Các thần linh (Earth spirits),
,
,
các tinh linh (Elementals),
,
,
các tiên nữ và
giới chư thiên
Ngay bên trên thế giới vật lý là một thế giới ether đã được
miêu tả trong một
số các tác phẩm hội họa viễn tưởng của các Việt.
.
.
Có lẽ các Việt đã viếng thăm
phiên bản này của Trái Đất trong giấc mơ của các Việt,
,
,
hay các Việt đã có các linh
ảnh.
.
.
Các Việt có thể đã gạt bỏ những điều này
và coi đó như là sự hoạt động của
một trí tưởng tưởng quá mức,
,
,
nhưng chúng là có thực.
.
.
Khi còn nhỏ,
,
,
một số người
trong các Việt đã nhìn thấy các vị thần tiên và các sinh vật
khác,
,
,
nhưng các Việt đã
bị bảo rằng chúng là không có thực và nhanh chóng các Việt
quên lãng họ.
.
.
Trong phần cao hơn của mật độ 4 và phần thấp hơn của mật độ 5,
,
,
vẫn có sự
tồn tại của tính hai mặt đối lập,
,
,
nhưng nó nhẹ hơn rất nhiều so với mật độ
3.
.
.
Tuy
thế mà,
,
,
các Việt có những sinh mệnh bị định hướng
tích cực và bị định hướng tiêu
cực đang chiếm lĩnh các thế giới ngay bên trên Trái Đất vật
lý.
.
.
Nếu các Việt tĩnh
lặng tâm trí và hòa nhịp thật sâu vào thế giới tự nhiên,
,
,
các Việt có thể kết nối với
họ.
.
.
Khi các Việt tăng trưởng và tiến hóa,
,
,
các Việt cuối cùng sẽ có khả năng tương
tác trực tiếp với họ.
.
.
Các sinh mệnh của Trái Đất ngầm bên trong (các vị thần giữ của,
,
,
những người
lùn,
,
,
những tiên nữ,
,
,
vv.
.
.
.
.
.
) có thể được yêu cầu hiện lên để tương tác với các Việt,
,
,
hay các Việt có thể được đưa vào Trái Đất ngầm bên trong đến
nhà của họ,
,
,
khi các
Việt thích như vậy hơn.
.
.
Các Việt có rất nhiều những truyền thuyết
xung quanh
những thực thể này,
,
,
một số truyền thuyết là chính xác và một
số là sai lệch.
.
.
Chúng
tôi sẽ không đi vào vô số những chi tiết về việc ai là ai
trong các thế giới Trái Đất
ngầm,
,
,
nhưng chúng tôi sẽ nói là ý định của các
Việt để kết nối với họ sẽ thu hút họ
đến với các Việt.
.
.
Họ đáp lại những Lighworker yêu thương
Trái Đất và muốn bảo
vệ tự nhiên khỏi sự tàn phá của cái gọi là “sự tiến bộ”.
.
.
Bằng từ tiến bộ,
,
,
chúng tôi
muốn nói đến sự phát triển vô độ,
,
,
chặt phá rừng và cây cối một cách bừa
bãi,
,
,
và
coi thường một cách rõ ràng sự lành mạnh của thực vật và động
vật thông qua việc
thải ra nước bẩn hay các chất ô nhiễm.
.
.
Nếu các Việt quan tâm đến Trái Đất và dành thời gian quan tâm
đến các sinh
thể thực vật và động vật,
,
,
các Việt sẽ không chỉ trở nên có khả
năng ngoại cảm có
thể thực hiện được sự đối thoại bên trong với các tạo vật của
Thượng Đế,
,
,
mà các
Việt sẽ còn có thể nhìn thấy các thần linh,
,
,
trước tiên là trong linh ảnh bên trong
và
cuối cùng là với đôi mắt bên ngoài của các Việt.
.
.
Khi các Việt thăng lên trong sự rung động và đôi mắt vật lý của
các Việt bắt
đầu thay đổi,
,
,
các Việt có thể nhận thấy những sự lấp
lánh và các mẫu hình trong
không khí.
.
.
Tiếp theo,
,
,
các Việt có thể nhìn thấy những sự lắc
lư và những sự uốn
lượn gần với ngoại vi tầm mắt của các Việt.
.
.
Điều này không phải là mắt của các
Việt có vấn đề mà nó là sự chuyển động của các tinh linh,
,
,
các thần linh và những 446
thứ tương tự.
.
.
Ví dụ,
,
,
những thần linh nhân từ và yêu thương của
một khu rừng,
,
,
có
thể vẫy tay ra hiệu cho các Việt,
,
,
và các Việt có thể chọn cách ngồi xuống
với họ và
đơn giản cảm nhận sự hiện diện của họ.
.
.
Hoặc các Việt có thể thiền định cho đến
khi các Việt có thể nhìn thấy họ rõ ràng như các Việt nhìn thấy
những sinh mệnh
con người khác.
.
.
Thông thường,
,
,
những sinh mệnh này muốn các Việt ủng hộ
cho
cách sống của họ.
.
.
Ví dụ,
,
,
họ có thể thúc giục các Việt dừng việc
phá nát không gian
sống của họ bởi các máy ủi đất khổng lồ hay nhất định chặt
cho đủ cây cối để chất
vào một chuỗi các cửa hàng phục vụ cho những người tiêu thụ
trong một xã hội
không kiểm soát.
.
.
Trong khi lựa chọn cao nhất của các Việt
không phải là việc trở
thành người chiến sĩ chống lại sự phát triển không kiểm soát
của con người,
,
,
song,
,
,
những người Việt thần linh của các Việt có thể thúc đẩy các Việt
tiến tới việc bảo vệ
một phần nhỏ của Trái Đất.
.
.
Những thần linh tự nhiên và những tinh linh có thể dạy các Việt
cách làm sao
cảm nhận được các sự kiện tự nhiên,
,
,
như là các khuôn mẫu thời tiết,
,
,
các lá cây,
,
,
các dòng suối,
,
,
vv… các Việt có thể lựa chọn sống một cuộc
sống đơn giản trong
rừng.
.
.
Không có sự giúp đỡ của những sinh mệnh
đẹp đẽ này,
,
,
cuộc sống của các
Việt có thể đầy những khó khăn.
.
.
Khi đã làm việc cùng với họ,
,
,
các Việt có thể được
cảnh báo về những cơn bão sắp xảy đến,
,
,
hay được chỉ cho biết nơi nào có thể cất
giấu thực phẩm,
,
,
vv… Họ thậm chí còn có thể đuổi các con
thú ra khỏi khu vườn
của các Việt.
.
.
Nói chuyện với các thần linh tự nhiên của rau trái và các
loài hoa.
.
.
Họ sẽ nói
với các Việt cách làm sao chăm sóc cây cối của các Việt.
.
.
Tương tự như vậy,
,
,
những
totem - những tinh thần tổ của động vật sẽ hướng dẫn các Việt
về cách làm thế nào
để đồng hành cùng với những người Việt bốn chân của các Việt
hay các loại côn
trùng 6 chân hay 8 chân.
.
.
Các Việt sẽ nhanh chóng nhận ra là toàn bộ thế giới tự nhiên
đều là Việt của các
Việt,
,
,
hơn là một cái gì đấy cần phải chinh phục
và thống trị.
.
.
Với toàn bộ thế giới
là Việt của mình,
,
,
không có gì mà các Việt lại không thể
làm được nếu điều đó mang
lại lợi ích cho tất cả.
.
.
Khi Trái Đất thăng lên,
,
,
các Việt sẽ bị đẩy gần hơn đến cái mà người
nhận
thông điệp này gọi là “các thế giới ether cao hơn”.
.
.
Đây là nơi bản chất của các
thần linh,
,
,
các nàng tiên,
,
,
các yêu quái,
,
,
các chư thiên (devas) và những thứ dân
gian
hư cấu cư ngụ.
.
.
Khi các Việt tăng rung động của mình lên
và mở rộng tư tưởng của
các Việt,
,
,
các Việt sẽ trở nên hiểu biết về các thần
linh mà đều ở xung quanh các
Việt.
.
.
Trong khi có thể trở nên hiểu biết hơn về
các thế giới astral thấp và trung,
,
,
những thế giới này sẽ ít và ít xuất hiện đối với các Việt khi
các Việt di chuyển vào
tư tưởng ether.
.
.
Thay vào đó,
,
,
các Việt sẽ bị thu hút vào các loại thần
linh yêu
thương và tốt bụng của các thế giới ether cao hơn,
,
,
bao gồm hầu hết các tiên nữ và
các chư thiên.
.
.
Các Việt có thể kêu gọi nhờ vào những
người giúp đỡ này để trợ 447
giúp các Việt trong cảm giác gần hơn với Trái Đất.
.
.
Họ sẽ giúp đỡ các Việt đoán
trước những sự thay đổi khí hậu và nơi nào các Việt nên trú
ngụ để đạt được sự tiện
lợi và ưng ý lớn nhất.
.
.
Họ sẽ giúp các Việt trồng hoa màu và tìm
nước uống sạch.
.
.
Họ là các chuyên gia của Trái Đất.
.
.
Trái Đất ngầm (Inner Earth)
Có những nền văn minh tồn tại ở sâu bên trong lòng đất -
trong các thế giới
ether cao hơn.
.
.
Trong thế giới vật lý,
,
,
Trái Đất bên trong chủ yếu là sắt và các
kim
loại khác nóng chảy,
,
,
nhưng trong trạng thái ether cao hơn,
,
,
có một Trái Đất bên
trong đầy đủ,
,
,
với các thành phố,
,
,
các khu vườn,
,
,
và tất cả các loại vui thú.
.
.
Một số
các thành phố truyền thuyết này các Việt đã được nghe đến,
,
,
bao gồm Shamballa,
,
,
Telos và Poseidon.
.
.
Những sinh mệnh từ Trái Đất bên trong
cũng tương tự về bản
chất thần thánh như ở trên bề mặt Trái Đất,
,
,
ít nhất trong tầm mức tổng thể của sự
rung động.
.
.
Khi các Việt nâng rung động của mình lên,
,
,
các Việt sẽ đạt tới sự truy
cập vào các thế giới của Trái Đất ngầm bên trong,
,
,
nếu nó là thích hợp cho sự tăng
trưởng linh hồn của các Việt,
,
,
và các Việt có thể được mời đi thăm các
thành phố
ether này.
.
.
Những sinh mệnh ether bên trong này đã
không bị bối rối với các sinh
mệnh vật lý đã trốn trong các hầm ngầm và các hang động bên
trong Trái Đất bởi
vì họ sợ những thay đổi của Trái Đất xảy ra trên bề mặt.
.
.
Các sinh mệnh mật độ cao tạm trú trên Trái Đất
Sẽ rất khó khăn cho các sinh mệnh mật độ cao để vật chất hóa
một thân thể
con người và đi lại giữa các Việt.
.
.
Tuy thế mà,
,
,
một vài linh hồn dũng cảm luôn luôn
làm những cố gắng trong mỗi một thời đại của con người trên
Trái Đất.
.
.
Có ít hơn
100 linh hồn loại này ở mọi lúc.
.
.
Thường họ sẽ đến và đi khỏi Trái Đất ở
những
khoảng thời gian đều đặn nhằm phục hồi tình trạng và sau đó
trở lại trong các thế
giới cao hơn trước khi tái sinh một lần nữa trên bề mặt Trái
Đất của các Việt.
.
.
Họ thường mang theo rất nhiều những lời dạy tiến bộ trong thời
gian giới hạn
trên Trái Đất.
.
.
Họ thường truyền những lời dạy này cho những
người giác ngộ để
rồi những người đó lại lần lượt truyền xuống các dòng dõi
khác nhau của các vị
Thầy.
.
.
Trong các ngôn ngữ phương Đông,
,
,
họ được gọi là “Đấng Lâm Phàm”
(avatars).
.
.
Một trong các Đấng Lâm Phàm như vậy được biết đến là “Babaji”,
,
,
trong ngôn
ngữ tiếng Phạn - Sanskrit có nghĩa là “Thượng Đế trong dạng
con người”.
.
.
Trên
100 năm gần đây,
,
,
đã có vô số các báo cáo về Babaji vật chất
hóa các thân thể khác
nhau đủ dài để mang đến những lời dạy thần thánh,
,
,
như là pháp môn Kriya Yoga.
.
.
Babaji là một sinh mệnh mật độ 9 từ Mặt Trời Trung Tâm của
Thiên Hà đang
làm việc cùng với những anh em (và những chị em) của ánh sáng.
.
.
Có nhiều người 448
khác được biết đến ít hơn.
.
.
Hầu hết họ sống trên những ngọn núi cao
và làm điều
đặc biệt cho những ai được họ huấn luyện và coi như các học
trò của mình.
.
.
Họ
biết rằng để có thể hòa trộn với con người trên Trái Đất,
,
,
bản thân họ phải hạ thấp
sự rung động của mình xuống tới một mức nhất định nào đó.
.
.
Một số các Đấng Lâm Phàm đã làm việc nhiều đời trên Trái Đất
thay cho việc
đi đến các nền văn minh tiến bộ trong các hệ thống sao khác.
.
.
Khi họ thăng lên,
,
,
họ
được trao cho cơ hội đi đâu đó trong Vũ Trụ,
,
,
hoặc làm việc với Trái Đất từ các thế
giới cao hơn.
.
.
Trong khi phần lớn các linh hồn đã thăng
lên trong các thời gian quá
khứ trên Trái Đất bây giờ đang trợ giúp Trái Đất từ các thế
giới khác,
,
,
vài linh hồn
này đã quyết định tái sinh trong dạng vật chất của các thân
thể trên Trái Đất.
.
.
Sẽ là
một điều vui sướng hiếm hoi nếu các Việt gặp được một người
trong các linh hồn
này trong dạng vật lý.
.
.
Nếu các Việt gặp,
,
,
đó là bởi vì linh hồn của các Việt (và
linh
hồn của Đấng Lâm Phàm) cảm thấy đây là con đường cao nhất và
tốt nhất để đạt
tới sự giác ngộ.
.
.
Kết nối với các thực thể ngoài hành tinh
Chúng tôi sẽ không dùng nhiều thời gian cho chủ đề này bởi vì
nó đã được
khảo sát chi tiết trong cái bài viết trước.
.
.
Tuy nhiên,
,
,
chúng tôi sẽ cập nhật cho các
Việt tình hình mới nhất của người ngoài hành tinh hiện đang
tương tác với Trái
Đất.
.
.
Số lượng những người Zeta đã giảm xuống đáng kể trên Trái Đất
từ năm 1995
bởi vì hầu hết họ đã hoàn thành nhiệm vụ của mình và đang di
chuyển đến các thế
giới khác.
.
.
Những người ở lại đã được khuyên là họ
phải di chuyển vào mật độ 4
hoặc họ sẽ không thể ở đây lâu hơn khi Trái Đất đi qua các cổng
(portals) và hoàn
toàn trở thành một hành tinh mật độ 4.
.
.
Những người Draconis đen tối đã được phép ảnh hưởng đến một tỷ
lệ nhỏ con
người,
,
,
bởi vì những linh hồn này bị kiểm soát bởi
những người Draconis mà có
các mối quan hệ về nghiệp với họ,
,
,
hay đang bị kẹt trong nỗi sợ hãi và tức
giận mà
họ vẫn cần những sự phản chiếu phù hợp cho các vấn đề tình cảm
này.
.
.
Những
người Draconis không được phép nô dịch những Lightworker hay
bất kỳ linh hồn
nào thực sự khao khát hòa bình và tự do.
.
.
Bất cứ lúc nào họ cố gắng để chiếm đoạt
thế giới của các Việt,
,
,
hay tạo ra một công nghệ mới nguy hiểm,
,
,
thì Hội Đồng Ngân
Hà sẽ can thiệp và phong tỏa một phần các sự hoạt động của họ.
.
.
Những người Sirius đen tối đang giảm xuống nhanh chóng về số
lượng bởi vì
hầu hết trong số họ đang thức tỉnh,
,
,
với sự giúp đỡ từ những người Sirius
sáng và
từ những nhóm khác.
.
.
449
Những người Orion đen tối vẫn là nhóm trội trên Trái Đất và đặt
ra những rủi
ro lớn nhất cho hạnh phúc của loài người.
.
.
Điều này là do bởi vì tâm lý hung hăng
như chiến binh của họ mà vẫn được nhiều người xem là “bản chất
tự nhiên của
con người”.
.
.
Do đó,
,
,
hầu hết các linh hồn không nhận ra là họ
đang bị kiểm soát.
.
.
Những người Orion đen tối bị che dấu trong vòng bí mật ở cấp
cao nhất của họ và
đóng góp 80% trong những người Illuminati đen tối và khoảng
75% loài người (có
nghĩa là DNA của những người Orion đen tối chiếm phần đông
khoảng 3/4 tổng
số loài người).
.
.
Phần chính của những người Orion đen tối sẽ rời Trái Đất giữa
năm 2012 và
năm 2030,
,
,
cùng một số những người Pleiades và những
người Sirius đã chưa sẵn
sàng di chuyển vào mật độ 4.
.
.
Những nhóm ngoài hành tinh còn lại (Kim tinh,
,
,
Arcturus,
,
,
Sao Bắc Cực,
,
,
Tau
Cetius,
,
,
Essassani (cũng được biết đến là những
người Hathor),
,
,
Antares,
,
,
và tất
nhiên,
,
,
những người Andromeda,
,
,
tạo nên ít hơn 10% loài người).
.
.
Lưu ý là chúng
tôi chỉ đang nói đến phần chính trong DNA của loài người.
.
.
Ví dụ,
,
,
nếu một linh
hồn là 5% Pleiades,
,
,
4% Orion và 3% Sirius,
,
,
anh ta nói chung được xem như người
Pleiades.
.
.
Một lần nữa,
,
,
chúng tôi cảnh báo các Việt về việc trở
nên quá dính mắc vào kết
cấu DNA của mình.
.
.
Hầu hết các Việt đang đọc điều này là
các linh hồn đa dạng
(eclectic souls) mà đã từng ở khắp nơi trong Vũ Trụ.
.
.
Có nghĩa là các Việt có thể có
100 hay hơn các cấu hình DNA từ những cuộc hành trình khắp
Thiên Hà của các
Việt.
.
.
Cái được gọi là DNA “thừa” (junk) bao gồm
các chuỗi ngoài hành tinh - cái
mà các nhà khoa học của các Việt không hiểu được.
.
.
Nếu họ tìm được một linh hồn
đến Trái Đất từ những thế giới khác này và kiểm tra DNA của
người ấy,
,
,
họ sẽ
khám phá ra mục tiêu thực sự của DNA “thừa” bởi vì các chuỗi
DNA ngoài hành
tinh hầu như tương ứng một cách chính xác với các chuỗi DNA của
con người
ngoại trừ các chuỗi DNA thừa này.
.
.