Fb anh Hưng SSI

A Thắng ơi Tv YouTube

Kênh Tài chính Kinh doanh AFA

CZ Binance twitter

Thứ Ba, 24 tháng 11, 2020

Vũ trụ xoắn 1 - Chương 6 Lục địa Atlantis

  Một bí ẩn quan trọng đã trêu ngươi tâm trí của con người qua nhiều thời đại là sự tồn tại của nền văn minh Atlantis.

.

 Nhiều người đã gọi nó chỉ đơn thuần là một huyền thoại,


  nhưng nó vẫn tồn tại.

.

 Tôi thì luôn nghĩ rằng kể cả một huyền thoại hay truyền thuyết cũng phải được căn cứ trên một cơ sở nào đó có thật,


  và tôi đã kiểm chứng hết lần này đến lần khác trong các nghiên cứu của mình.

.

 






SÁCH VŨ TRỤ XOẮN QUYỂN 1


Tác giả Dolores Cannon


Người dịch Young Nguyễn,


  Lê Trang 




PHẦN 3 NHỮNG ĐIỀU BÍ ẨN CỦA TRÁI ĐẤT


CHƯƠNG 6 LỤC ĐỊA ATLANTIS


Một bí ẩn quan trọng đã trêu ngươi tâm trí của con người qua nhiều thời đại là sự tồn tại của nền văn minh Atlantis.

.

 Nhiều người đã gọi nó chỉ đơn thuần là một huyền thoại,


  nhưng nó vẫn tồn tại.

.

 Tôi thì luôn nghĩ rằng kể cả một huyền thoại hay truyền thuyết cũng phải được căn cứ trên một cơ sở nào đó có thật,


  và tôi đã kiểm chứng hết lần này đến lần khác trong các nghiên cứu của mình.

.





Khi các đối tượng nghiên cứu của tôi đang chìm trong trạng thái thôi miên sâu nhất,


  chúng tôi có thể tiếp cận đến tiềm thức theo nhiều cách.

.

 Tôi đã phát hiện ra rằng tất cả các kiến thức đều đang có sẵn trong tiềm thức.

.

 Thường thì một người được tiếp nhận các thông tin trực tiếp từ các tiền kiếp,


  và trong nhiều lần họ được đưa đến những nơi có thể tiếp cận thông tin,


  và giải thích thông tin cho họ.

.

 Điều này thường xảy ra khi người ta được đến thăm Thư viện tâm linh.

.

 Trong dinh thự tuyệt vời này tất cả kiến thức đều được lưu trữ ở đó,


  và tất cả sẽ được tồn tại ở đó,


  và được chứa trong mọi chủ đề liên quan.

.

 Đây là nơi yêu thích của tôi trong cõi tinh thần vì tôi luôn có thể tìm thấy những kiến thức “đã biến mất”.

.

 Nơi này thường được quản lý bởi một người giám hộ có nhiệm vụ sàng lọc những người muốn tiếp cận và tìm hiểu mục đích tiếp cận của họ là gì.

.

 Tôi đã được thông báo rằng tôi được phép tiếp cận bất cứ thứ gì tôi muốn vì tôi đã chứng minh được bản thân mình bằng cách ghi chép lại thông tin trung thực nhất có thể mà không bị bóp méo hoặc thay đổi.

.

 Tất nhiên có những thông tin tôi không được phép tiết lộ vì tư duy con người hiện tại không thể xử lý được các thông tin này.

.

 Mặc dù tôi nhận thấy đã hơn hai mươi năm trôi qua,


  nhưng những thông tin đó đã bị cấm tiết lộ từ những ngày đầu tôi bắt đầu nghiên cứu.

.

 Tôi hy vọng rằng tư duy của con người cuối cùng cũng đã tiến bộ đến mức có thể hiểu được những khái niệm phức tạp.

.





Trong nhiều năm,


  đã có một chủ đề ở mức độ sâu của quá trình thôi miên sâu mà tôi có nhu cầu hỏi càng nhiều càng tốt.

.

 Khi tôi được tiếp cận với kiến thức,


  tôi sẽ không bao giờ bỏ qua cơ hội hỏi về nó.

.

 Thông tin trong phần này xuất hiện từ hơn mười lăm năm nay.

.

 Tôi đặt nó qua một bên và không ngừng tích lũy thêm thông tin cho đến giờ này mới đưa vào cuốn sách.

.





Sẽ có một số thông tin về chủ đề Atlantis thoạt nhìn có vẻ mâu thuẫn.

.

 Nhưng tôi không đồng ý vì tôi nghĩ rằng nhiều đối tượng nghiên cứu của tôi đã chứng kiến sự tồn tại của nó vào những thời điểm khác nhau.

.

 Tôi nhận ra rằng Atlantis không phải là một lục địa,


  một thành phố hay một nơi chốn.

.

 Đó là cái tên được đặt cho cả thế giới vào thời điểm đó.

.

 Cái tên đã gắn liền với phần phát triển nhất của nền văn minh.

.

 Nhưng cả thế giới không ở cùng một cấp độ,


  giống như chúng ta đang sống ở thời điểm hiện tại.

.

 Nền văn minh đáng chú ý này đã tồn tại hàng nghìn năm,


  vì vậy nó đã trải quan nhiều thay đổi khi nó tiến tới những tiến bộ cao nhất mà nhân loại có thể đạt được,


  và sau đó đi vào giai đoạn suy thoái dần dần.

.

 Người ta chỉ có thể nhìn vào lịch sử thế giới của chúng ta trong khoảng một đến hai ngàn năm qua để so sánh.

.

 Thế giới của chúng ta cũng đã trải qua vô số thay đổi và tiến bộ,


  nhiều cái tốt và nhiều cái không tốt.

.





Tôi đã được bảo rằng rất nhiều,


  nhiều người đang sống hiện tại cũng đã sống vào thời Atlantis.

.

 Chúng ta đã quay trở lại vào thời hiện tại vì nhân loại một lần nữa đang tiến tới giới hạn có thể nhấn chìm thế giới của chúng ta xuống cùng một vực thẳm như Atlantis.

.

 Thời gian vận hành như một vòng xoáy đã đưa những hậu quả tương tự đến thời hiện tại của chúng ta và chúng ta cũng đang đi theo một con đường tương tự.

.

 Chúng tôi đã trở lại để đảm bảo rằng nhân loại không mắc phải những sai lầm tương tự nữa.

.

 Sống trong thời gian hỗn loạn này chúng ta có thẻ trả được nghiệp mà thường phải cần đến mười kiếp.

.

 Vì vậy tất cả chúng tôi đã tình nguyện có mặt ở đây trong thời gian này.

.



Brenda đã cung cấp cho chúng ta thông tin về Atlantis trong những ngày cực thịnh của nó trước khi bắt đầu suy thoái.

.



B: Lịch sử của Atlantis trải dài hàng ngàn năm.

.

 Chúng ta có thể bắt đầu bằng cách chỉ ra cho bà cách mà mọi thứ phát triển nói chung.

.

 Sau đó khi bà muốn biết thêm các chi tiết,


  chúng ta có thể sắp xếp và cung cấp cho bà nhiều khía cạnh khác nhau của lịch sử.

.





D: Đây là phải là nền văn minh tiên tiến đầu tiên trên hành tinh nay hay có những nền văn minh khác trước đó?


B: Cũng khó nói vì phải kéo dài về phía trước rất là xa.

.

 Có vẻ như trước khi Atlantis xuất hiện,


  nền văn minh chính trên Trái Đất này là từ cộng đồng thiên hà giúp đỡ nhân loại.

.

 Họ đã giúp Atlantis phát triển để nhân loại có thể phát triển nền văn minh của riêng mình.

.

 Để cuối cùng nhân loại có thể gia nhập cùng cộng đồng thiên hà.

.

 Họ rất buồn khi Atlantis bị hủy diệt vì lúc đó nhân loại đang trên đà gia nhập cộng đồng thiên hà.

.

 Và khi nó bị phá hủy thì nó đã khiến cho nhân loại bị ảnh hưởng và sụp đổ,


  lùi xa đến mức họ không thể gia nhập cộng đồng thiên hà được nữa.

.





D: Cô muốn bắt đầu từ đâu? Tôi luôn thích làm theo thứ tự.

.

 Như vậy dễ cho tôi hơn.

.



B: Vâng.

.

 Như tôi vừa mới đề cập thì chính các cộng đồng thiên hà ở nhiều nơi khác nhau đã giúp khởi tạo Atlantis.

.

 Họ đã theo dõi loài người và cố gắng giúp họ tiến hóa,


  nhưng về cơ bản họ vẫn ẩn thân.

.

 Con người đang làm những việc cơ bản như nông nghiệp và họ đã có lửa,


  đang xây dựng những thành phố đơn giản.

.

 Và họ cảm thấy con người đã đủ tiến bộ để tiếp nhận và xử lý kiến thức về việc có những giống nòi khác ngoài con người.

.

 Họ nhận thấy có một nhóm ở Atlantis là tiến hóa nhất.

.

 Nhóm người này có nền văn minh phát triển cao nhất trong việc sản xuất hàng hóa,


  nghệ thuật,


  văn học và những thứ khác.

.

 Một kiểu người rất bận rộn.

.

 Họ quyết định bắt đầu giúp những người này phát triển nền văn minh hơn nữa.

.

 Họ có một cách để kích thích những người này đưa ra các phát minh với tốc độ nhanh hơn.

.

 Họ biết dạng năng lượng có lợi cho suy nghĩ sáng tạo.

.

 Và họ đã kích thích tư duy con người bằng năng lượng này.

.

 Khi họ thấy nó hiệu quả,


  họ bắt đầu triển khai với các trung tâm văn minh khác trên thế giới,


  nơi đã nổi dậy các nền văn minh khác.

.

 Bà muốn có thông tin cụ thể về Atlantis nên tôi muốn thử đề cập với bà câu chuyện này.

.





D: Altantis có phải chỉ là một nơi?


B: Nó khởi nguồn ở một nơi rồi nền văn minh phát triển đã ảnh hưởng lan rộng ra.

.

 Và khi đó Atlantis được coi là những nơi mà nền văn minh này lan rộng đến chứ không chỉ là phần đất ban đầu được gọi là Atlantis.

.

 Nền văn minh này lan rộng đến nỗi bất cứ ai ở trong vùng ảnh hưởng của nó đều được coi là một phần của Atlantis.

.





D: Vậy chúng tôi gọi nó như thế có đúng không?


B: Đó là một cái tên hay.

.

 Nó được điều chỉnh so với cái tên ban đầu.

.

 Bà biết là khi một nền văn minh lan rộng ra trên một khu vực rộng lớn,


  các phương ngữ khác nhau từ ngôn ngữ chính cũng bắt đầu xuất hiện.

.

 Và trong phương ngữ phát triển ở phía nam,


  tên này được phiên âm gần như Atlanta,


  nghĩa là đã có sự thay đổi nhiều trong cách phát âm.

.

 Nhưng nó cũng gần như chính xác nên…Đó là một sự tiến hóa trực tiếp và nó không có vấn đề gì về cái tên so với nền văn minh mà tôi đang nói đến.

.





D: Cũng có những nền văn minh khác nhưng cô muốn trao đổi về nền văn minh này vào thời điểm này.

.



B: Bà có vẻ muốn biết thông tin về nền văn minh này.

.

 Nên tôi sẽ đề cập đến các nền văn minh khác nữa.

.

 Các nền văn minh này đều có sự phát triển ổn định.

.

 Atlantis đi trước một chút vì họ phát triển trước.

.

 Các nền văn minh khác cũng bắt đầu phát triển vì vậy tất cả các nền văn minh đều hoạt động.

.

 Điều này là cần thiết cho sự tiến hóa của loài người.

.

 Để nền văn minh được tiếp tục tiến hóa.

.

 Loài người là một giống người tốt đẹp.

.

 Nói chung là họ hạnh phúc,


  có các đặc điểm tốt.

.

 Họ khỏe mạnh về tình cảm cũng như thể chất,


  điều này khiến cho họ trở thành một giống loài khá ổn.

.

 Không phải là sáng sủa một cách cần thiết mà là ý nghĩa đẹp tương đối.

.

 Ngôn ngữ của bà rất khó tìm ra các từ chính xác để mô tả.

.





D: Tôi biết.

.

 Tôi đã từng nghe điều này trước đây.

.

 Họ có màu sắc hay đặc điểm chung nào nổi bật không?


B: Cũng không hẳn.

.

 Lúc đầu thì có,


  và sau đó họ lan rộng ra và tương tác với những người khác.

.

 Mọi thứ trở thành một hỗn hợp rất giống như ở đất nước bà bây giờ.

.

 Đôi khi họ có thể nói về tổ tiên ban đầu của họ,


  tổ tiên của họ đến từ đâu,


  bằng màu da của họ.

.

 Nhưng điều đó không quan trọng lắm với họ nên họ không quá lo lắng về việc này.

.

 Về cơ bản họ bắt đầu với tóc vàng/đỏ với một ít tóc nâu.

.

 Với màu da ô liu nhạt,


  giữa màu ô liu nhạt và màu kem.

.

 Và thường thì có mắt màu xanh hoặc hạt dẻ.

.

 Và sau đó họ trở thành những người có tóc vàng hoặc đen,


  mắt nâu,


  da sáng,


  da đen,


  hay hỗn hợp.

.

 Và họ dường như cao lớn hơn và thân hình đẹp hơn.

.





D: Tôi muốn có một hình dung về tâm lý.

.



B: Họ không phát triển nền văn hóa dựa trên kim loại như thời đại của bà.

.

 Họ tin vào việc sử dụng các vật liệu gần với điều kiện ban đầu khi tìm thấy.

.

 Nên họ sử dụng nhiều đá và đất sét cho các công trình xây dựng.

.

 Khoa học của họ phát triển trực tiếp với việc điều khiển năng lượng,


  nên họ có thể sử dụng thuần thục mọi dạng năng lượng,


  gồm cả những thứ như lực hấp dẫn.

.

 Do đó họ có thể xây các toà nhà với các khối đá khổng lồ mà hiện nay bà không thể làm được với nền tảng và tư duy trong thời đại của bà.

.





D: Họ không cần dùng máy móc hay thiết bị gì sao?


B: Đúng rồi.

.

 Vì không cần thiết.

.

 Họ biết cách sử dụng các năng lượng này bằng cách sử dụng những dụng cụ tưởng chừng như thô sơ và bình thường.

.

 Họ biết cách điều chỉnh các luồng năng lượng khác nhau và khiến chúng tương tác theo cách mà sẽ làm cho những việc đó xảy ra theo ý muốn của họ.

.

 Điều đó có vẻ mơ hồ với ngôn ngữ của bà,


  nhưng đó có thể là điều tốt nhất mà tôi có thể nói.

.



D: Họ có cần dùng đến nhiều người để làm những việc này?


B: Tùy thuộc vào việc gì.

.

 Thường thì một người có thể làm được với các công cụ bằng tay nhưng phải được sự đồng ý của tất cả bọn họ để năng lượng được chảy theo hướng tích cực.

.





D: Mọi người không cần phải tập trung hay gửi năng lượng?


B: Không.

.

 Nhưng nói chung họ phải đồng ý,


  để họ không cản trở việc sử dụng năng lượng nếu họ không đồng ý với việc đang làm.

.

 Giống như quan điểm của bà về suy nghĩ tích cực.

.

 Bà không cần phải tập trung quá lớn để suy nghĩ tích cực.

.

 Mà nó là một tư duy chung mà ta phải nỗ lực đạt được.

.

 Trong quá trình tìm hiểu về những năng lượng này và cách vận dụng chúng,


  họ đã phát triển năng lực tư duy của mình đến đỉnh cao.

.

 Rất nhiều thứ mà nền văn minh của chúng ta phụ thuộc vào đơn giản là không cần thiết trong nền văn minh của họ.

.

 Những thứ như điện thoại,


  thủ tục hành chính của chính phủ,


  cả 2 thứ này đều được làm trực tiếp vì họ có thể giao tiếp thông qua thần giao cách cảm.

.

 Và bất cứ khi nào có việc gì đó cần làm và cần sự đồng ý của tất cả mọi người,


  họ chỉ cần thông qua thần giao cách cảm để có sự đồng ý.

.

 Và gần như ngay lập tức điều đó sẽ loại bỏ nhiều vấn đề mà chúng ta gặp phải trong thế giới hiện đại.

.





D: Đó có phải là cách duy nhất họ giao tiếp không,


  chỉ thông qua tâm trí?


B: Không.

.

 Họ cũng giao tiếp bằng miệng nhưng thường thì kết hợp cả hai.

.

 Và họ coi đó là điều hiển nhiên.

.

 Họ không bao giờ thực sự phân biệt được liệu họ đang giao tiếp bằng miệng hay bằng tâm trí,


  vì họ thường kết hợp cả hai.

.





D: Đó là thứ họ phải học hay nó đến một cách tự nhiên?


B: Tất cả con người đều có xu hướng tự nhiên về điều này.

.

 Nó đã được đưa vào khi lai tạo,


  nhưng để phát triển nó lại là một vấn đề.

.

 Ví dụ,


  tất cả con người nói chung đều có tay với năm ngón.

.

 Đôi bàn tay này là những công cụ cực kỳ khéo léo và họ có thể làm được những việc đòi hỏi thao tác rất tinh vi,


  nhưng chỉ khi bà phát triển các cơ và sử dụng tay thì mới sử dụng được.

.

 Nó giống như khả năng ngoại cảm.

.

 Tất cả con người đều có năng lực tâm linh,


  nhưng chỉ có một cách duy nhất để phát triển nó là họ phải dùng nó.

.





D: Điều này đến hoàn toàn tự nhiên với mọi người?


B: Không,


  họ phải phát triển nó.

.

 Nó chỉ được coi là một phần của quá trình trường thành bình thường,


  nhưng họ có ý thức cao hơn so với những người bình thường.

.

 Họ coi đó là một phần bình thường của sự phát triển trong một đứa trẻ,


  phải triển các kỹ năng cơ bắp cũng như năng lực tâm linh.

.

 Họ đã không lờ đi những dấu hiệu giống như ngày nay chúng ta đang làm.

.

 Nó ở đó chờ được phát triển nhưng họ phải làm việc với nó,


  giống như họ phải học để biết đi.

.

 Khả năng đã luôn ở đó nhưng phải mất một thời gian để nhận ra nó luôn ở đó.

.

 Con người ban đầu dựa vào các kỹ năng này để sống sót nhưng không ai nhận ra là họ đang làm gì.

.

 Sau đó khi họ trở nên văn minh hơn,


  nhiều khi họ quên mất,


  nhưng nó vẫn ở đó.

.

 Và khi nền văn minh của họ phát triển với sự giúp đỡ của cộng đồng thiên hà,


  họ nhận ra thứ đó có thể phát triển được.

.

 Khoa học của họ đã chỉ ra rằng họ phải là một tổng thể hài hòa để hòa hợp với vũ trụ nói chung.

.

 Và đây là một phần của chính ta.

.

 Và nếu nó không được phát triển,


  ta sẽ không cân bằng và không thể là một khối hài hòa.

.

 Một vài trường hợp hiếm hoi là khi một người bị ốm,


  năng lực tâm linh của họ sẽ giúp họ xác định vị trí họ bị mất cân bằng so với mức năng lượng cơ bản của vũ trụ.

.

 Và họ sử dụng năng lực tâm linh theo nhiều cách trong những chi tiết nhỏ nhất của cuộc sống.

.

 Không thể liệt kê hết tất cả.

.

 Chúng tôi sẽ ở đây trong một thời gian dài chỉ để chỉ ra các cách khác nhau mà năng lực tâm linh của họ có thể ứng dụng được.

.

 Tâm linh thì khéo léo hơn nhiều so với tâm trí,


  dù nó hoạt động thông qua tâm trí.

.

 Đó là một khía cạnh khác của bộ não so với tâm trí.

.

 Tâm trí và tâm linh là hai khía cạnh khác nhau hoạt động thông qua cơ quan được gọi là não.

.

 Một là cơ bản và chăm sóc các nhu cầu thiết yếu của cuộc sống,


  và cái còn lại là thêm các chi tiết vào và hoàn thiện nó.

.

 Nó có thể rất chính xác và làm những điều mà tâm trí sẽ không làm được vì chưa được mài dũa.

.





D: Có phải đa số người dân trên thế giới thời đó đã được phát triển theo cách này?


B: Những người trong nền văn minh.

.

 Những người ở vùng lạc hậu hơn thì không phát triển tốt về mặt tâm linh.

.

 Họ chỉ dựa vào gần như là bản năng.

.



D: Họ có một chính phủ hoặc cái gì giống vậy không?


B: Lúc đầu thì có nhưng sau đó nó đã được thay đổi khi nền văn minh phát triển,


  vì mục đích ban đầu của chính phủ đã trở nên lỗi thời vì năng lực tâm linh.

.

 Vì vậy chính phủ dần thay đổi và chuyển sang mục đích khác.

.

 Họ sử dụng cấu trúc kiểu tổ chức để ứng dụng tốt hơn ở những nơi khác,


  như một tổ chức nghiên cứu.

.





D: Cộng đồng nghiên cứu? Nó đã được nghĩ đến trong thời đó?


B: Nó không thực sự được xem là như vậy bởi vì việc nghiên cứu đang được thực hiện chủ yếu dựa trên những điều huyền bí và tâm linh.

.

 Và vì vậy nó được coi là nhiệm vụ cá nhân.

.

 Bất cứ khi nào mọi người có thông tin chi tiết về sự việc,


  họ sẽ báo cáo cho những người tổ chức này,


  để họ có thể tiếp tục theo dõi sự việc và xem nó phù hợp như thế nào với bức tranh toàn cảnh,


  vì họ coi mọi sự kiện đều phù hợp.

.

 Và họ sẽ thu thập tất cả các sự kiện này lại với nhau và sắp xếp chúng vào bức tranh toàn cảnh,


  để hiểu rõ hơn về bản chất của vũ trụ.

.

 Việc này cần sự tham gia của tất cả mọi người.

.

 Nó rất phức tạp và cần có tổ chức.

.

 Vì vậy cấu trúc chính phủ ban đầu đã được sử dụng.

.





D: Họ có lưu trữ hồ sơ không?


B: Có,


  họ phải lưu trữ rất nhiều hồ sơ.

.

 Do bản chất của nền văn minh này họ đã không có máy tính nhưng họ có cách lưu trữ thông tin bằng cách sử dụng năng lượng cơ bản của vũ trụ,


  để họ có thể khai thác bằng năng lực tâm linh.

.

 (Có lẽ tương tự như cách chúng tôi đang thu thập thông tin).

.

 Đó là cách lưu trữ chính của họ,


  và đó là lý do tại sao các nhà khảo cổ của bà không thể tìm thấy bất cứ thứ gì.

.

 Thông tin của họ vẫn được lưu trữ ở đó và sẵn sàng được tiếp cận.

.

 Họ đã có những sản phẩm giống như giấy để dạy bọn trẻ đọc và minh họa cách phát triển khả năng tâm linh và các thứ khác.

.

 Nhưng nó đã mục nát từ lâu.

.





D: Tôi nghĩ các nhà khoa học đang mong đợi tìm ra thứ gì đó được viết ra hoặc chạm khắc hoặc thứ gì đó lưu trữ giống như vậy.

.



B: Vâng.

.

 Bản lưu trữ vẫn ở đó,


  nhưng trên phương diện ngoại cảm.

.

 Nó được sắp xếp có tổ chức và được lưu trữ và sẵn sàng để sử dụng.

.

 Và nó sẽ mang lại lợi ích to lớn cho thế giới của bà.

.

 Nó giống như các lưu trữ của Akashic,


  nhưng không hoàn toàn,


  vì các bản lưu trữ của Akashic là một phần của vũ trụ.

.

 Họ lấy khái niệm đó và nhận thấy nó có thể được sử dụng để thiết lập một loại lưu trữ khác.

.

 Nó tồn tại trên một cấp độ năng lượng.

.





D: Tôi đã nghĩ về các kim tự tháp hoặc tương tự thế.

.

 Để có thể tiếp cận được kiến thức ở một nơi thực tế.

.



B: Không.

.

 Tuy nhiên,


  các kim tự tháp và các loại cấu trúc cự thạch (làm từ các tảng đá) là dành cho những người ở cõi giới cao hơn - mà tôi đang đề cập đến những thứ như vòng tròn đá bí ẩn ở châu Âu – là những thiết bị giúp tập trung năng lượng,


  để họ có thể tiếp cận.

.

 Vì năng lượng phải được tổ chức và tập trung để được sử dụng cho mục đích này.

.





D: Nếu ai đó đã đến một trong những địa điểm cổ đại này,


  họ có thể truy cập nó không?


B: Họ có thể.

.

 Một số vòng tròn đá không được tinh chỉnh như trước,


  đơn giản là vì quá trình điều chỉnh thời gian.

.





D: Ý cô là bầu trời và Trái Đất thay đổi?


B: Đúng vậy,


  và giờ chúng hơi lệch nhau.

.

 Nhưng những cái khác có sự liên kết năng lượng mặt trời mạnh mẽ vẫn sẽ hoạt động.

.

 Ví dụ,


  kể từ khi Atlantis sụp đổ,


  trung tâm tập trung chính bây giờ là các kim tự tháp Ai Cập.

.

 Và chúng vẫn có sự liên kết hoàn hảo,


  giống như khi mới được xây dựng,


  do đó sức mạnh của chúng không hề suy giảm.

.

 Đó là lý do tại sao mọi người đã gặp phải ảo giác khi ở lâu trong một số phần bên trong của kim tự tháp.

.

 Chính vì đó là tâm điểm tập trung của năng lượng.

.

 Và bạn sẽ bị điếc,


  câm,


  mù,


  chậm phát triển,


  để không thể tiếp nhận những hình ảnh này.

.

 Có những cấu trúc cự thạch tương tự trên Atlantis.

.

 Nếu các nhà khảo cổ học tìm thấy bất cứ thứ gì,


  đó sẽ là những cấu trúc cự thạch này,


  nhưng chúng không còn kết nối nữa.

.

 Chúng đã bị hư hại nặng tại thời điểm Atlantis bị phá hủy,


  và sự liên kết của chúng bị xáo trộn.

.

 Các nhà khảo cổ học sẽ tìm ra chúng thẳng hàng với Mặt trời tại một thời điểm,


  sử dụng sự tồn tại của các kiến trúc cự thạch chưa bị phá hủy để ưu tiên.

.

 Chúng giống như một máy tính bằng đá khổng lồ,


  sử dụng các dòng năng lượng tự nhiên của Trái Đất và không gian xung quanh.

.

 Và tập trung chúng theo những cách nhất định để có thể sử dụng các mức năng lượng khác nhau của vũ trụ.

.





D: Cô nói người Atlantis không dùng kim loại?


B: Rất ít kim loại vì họ phát hiện ra rằng một thứ gì đó càng được sản xuất và thay đổi hình dạng so với lúc ban đầu thì nó càng không hài hòa với vũ trụ và càng mất nhiều sự rung động.

.

 Và nếu ta lấy một thứ gì đó từ Trái Đất và sử dụng nó mà không làm thay đổi đáng kể cấu trúc phân tử của nó,


  nó sẽ vẫn phù hợp với các cấp năng lượng,


  và có thể dùng cho mục đích này.

.

 Do đó họ có xu hướng sử dụng nhiều đá trong cấu trúc của mình,


  vì đây là những khối rắn của Trái Đất được cắt ra và chuyển đến một nơi khác mà không bị nóng chảy giống như khi ta làm để tinh chế kim loại.

.





D: Vậy tất cả các công trình của họ,


  thậm chí nhà riêng đều được làm từ đá.

.



B: Đá hoặc đất sét hoặc gỗ,


  và các thứ.

.

 Một số đồ đạc trong nhà được chạm khác từ đá.

.

 Tôi dùng từ “chạm khắc” vì đó là ngôn ngữ của cô,


  nhưng từ đó không đúng lắm khi mô tả về quy trình.

.

 Khi họ lấy đá ra khỏi mặt đất,


  có một cách để tạm thay đổi các trường năng lượng của nó để trở nên linh hoạt như đất sét.

.

 Và họ có thể tạo hình đá giống như nặn đất sét,


  thành bất cứ thứ gì họ cần.

.

 Và sau đó họ trả lại trường năng lượng của nó như bình thường và nó sẽ lại cứng như đá.

.

 Họ có tất cả các tiện nghi bình thường của cuộc sống mà bạn hằng mong đợi ở một cộng đồng văn minh.

.





D: Thức ăn thì sao?


B: Chỉ là sự cân bằng thức ăn thông thường.

.

 Trong quá trình học về năng lượng,


  họ đã học được cách giữ cân bằng trong việc ăn uống của mình.

.

 Điều này đã loại bỏ nhiều vấn đề y tế mà nền văn minh của bà gặp phải,


  các bệnh khác nhau do ăn uống không cân bằng.

.

 Vì vậy hầu hết mọi người sẽ ăn chủ yếu là rau,


  chế độ ăn nhiều chất xơ và rất ít thịt.

.

 Họ không quá cực đoan như một số người ăn chay trong thời đại của bà vì cơ thể cần protein và họ không muốn chỉ ăn toàn trứng.

.

 Vì vậy họ giết thịt khi cần.

.

 Một số linh mục cao cấp hơn không thấy cần phải ăn,


  vì họ có thể khai thác năng lượng và hấp thụ những gì cơ thể họ cần trực tiếp từ vũ trụ,


  thay vì gián tiếp thông qua thức ăn.

.

 (Đây là cách một số người ngoài Trái Đất tồn tại).

.

 Đó là một kỹ thuật rất tiến bộ.

.

 Ngay cả những người tiến bộ về mặt tâm linh nói chung như Atlantis thì cũng chỉ có những người tiến bộ nhất mới làm được điều đó một cách thường xuyên.

.





D: Động vật của họ có giống như những loài có mặt trên Trái Đất hiện nay không?


B: Về cơ bản thì chúng giống nhau.

.

 Những gì mà các nhà khảo cổ học thời đại của bà coi là nền văn minh sơ khai,


  là nền văn minh đầu tiên có nông nghiệp và động vật thuần hóa,


  thực ra là những người sống sót từ nền văn minh cũ đã sụp đổ này.

.

 Họ đang cố gắng xây dựng lại nền văn minh từ những mảnh đất còn sót lại.

.

 Đó là nơi bắt nguồn của các loài động vật thuần hóa,


  gia súc,


  dê,


  cừu,


  lạc đà,


  và một số loài ngựa.

.

 Các giống khác nhau và chúng trông khác nhau nhưng đó là vì con người luôn tiến hành lai tạo có chọn lọc để thay đổi diện mạo của động vật.

.

 Nhưng về cơ bản thì chúng là cùng loài động vật.

.

 Ví dụ như sự khác nhau giữa bò sữa và bò thịt.

.





D: Họ có loại phương tiện giao thông nào không?


B: Ồ có.

.

 Loại phương tiện giao thông mà họ đã từng dùng đi vào truyền thuyết của thời đại bà như những tấm thảm ma thuật.

.

 (Tôi bật cười ngạc nhiên).

.

 Về cơ bản,


  họ có thể bay mà không có vấn đề gì,


  vì họ biết cách vận dụng năng lượng và trọng lực.

.

 Và vì vậy họ thực hiện hết việc di chuyển bằng cách bay.

.

 Nếu đôi khi họ muốn mang theo thứ gì đó mà không cần phải mang vác chúng,


  thay vì sử dụng năng lượng thêm để bay riêng từng cái,


  họ sẽ lấy một tấm thảm hoặc thứ gì đó mà cả người và đồ vật cùng ngồi lên và cùng bay.

.





D: À ha,


  giống như Nghìn Lẻ Một Đêm.

.



B: Đúng rồi.

.

 Họ đã học cách áp dụng năng lượng để làm nhiều việc,


  và bao gồm cả việc di chuyển trên bề mặt Trái Đất.

.

 Nếu họ chỉ đi một đoạn ngắn và không muốn dùng năng lượng,


  họ sẽ dùng động vật.

.

 Và vì họ có thể khai thác năng lượng này nên họ không cần phát triển ô tô hay máy bay.

.

 Cộng đồng thiên hà rất mừng về điều này.

.

 Năng lực này được xem là tốt nhất của chủng tộc của chúng ta.

.

 Và đó sẽ là một trong những đóng góp mà chúng ta có được cho cộng đồng thiên hà.

.

 Bởi vì các hành tinh khác đã phát triển thông qua việc sử dụng máy móc và phương tiện.

.





D: Giống như chúng ta đang có ở thời đại này.

.



B: Vâng.

.

 Và cộng đồng thiên hà có phần lo ngại rằng lần này chúng ta chưa phát triển được năng lực tâm linh nhưng họ biết những khả năng này đang chờ được phát triển.

.

 Và họ nhớ nền văn minh trước đã phát triển như thế nào.

.

 Nếu chúng ta không thành công trong việc khai thác năng lực tâm linh này,


  chắc chắn họ sẽ thúc đẩy chúng ta và giúp chúng ta “khám phá” ra nó,


  theo cách mà họ đã làm trong quá khứ.

.

 Loại năng lượng này được sử dụng chủ yếu cho vận chuyển cá nhân trên những quãng đường dài,


  và vận chuyển các khối đá,


  hoặc những thứ như vậy.

.

 Có những nhà tâm linh trong nền văn minh ngày nay có thể làm được điều này,


  nhưng họ đang ở những khu vực biệt lập với thế giới.

.

 Một số người ở sâu trong rừng rậm Ấn Độ.

.

 Nhưng năng lực nổi bật nhất thuộc về các Lạt Ma ở vùng núi cao Tây Tạng.

.

 Họ đã có thể bảo tồn nó vì họ ở những nơi rất biệt lập.

.

 Họ ít bị ảnh hưởng nhất từ sự sụp đổ của Atlanstis.

.

 




D: Họ có gì để giải trí không?


B: Ồ có.

.

 Đó là nhu cầu cơ bản của con người.

.

 Tùy thuộc vào nền văn minh,


  và nền văn hóa riêng của họ.

.

 Ví dụ,


  ở Atlantis,


  một thứ phổ biến là một số người sẽ gắn các dải màu lên cánh tay của họ hoặc lên quần áo.

.

 Sau đó tất cả họ sẽ bay xung quanh để tạo thành các mô hình màu sắc rất đẹp với dải màu bay phía sau.

.

 Và bọn trẻ rất thích xem cái này.

.

 Họ làm bất cứ thứ gì họ có thể nghĩ ra.

.

 Họ có kịch và âm nhạc.

.

 Họ có xu hướng thích các buổi biểu diễn trực tiếp hơn nhưng nếu họ muốn xem thứ gì đó không có ở địa phương vào thời điểm đó,


  họ có thể điều chỉnh tâm linh đến nơi biểu diễn và xem nó bằng năng lực tâm linh.

.

 Nó có vẻ giống như TV ngày nay.

.





D: Có vẻ như họ đã phát triển về mặt tâm linh rất tốt.

.



B: Vâng,


  nhưng sự sụp đổ của Atlantis khiến họ rất sợ hãi.

.

 Tương đương với một chấn thương tâm lý.

.

 Giống như khi một cá nhân bị chấn thương tinh thần nghiêm trọng khi còn trẻ và nó ảnh hưởng đến suốt quãng đời còn lại của họ,


  trừ khi họ nhận thức được để vượt qua và giải quyết đó.

.

 Toàn bộ nhân loại cũng bị như vậy.

.

 Ngoài ra,


  cái cách mà Atlantis bị phá hủy,


  cách mà tâm linh ở nguồn bị phá hủy,


  nó khiến cho mọi người rơi vào trạng thái kiệt sức tạm thời về tâm linh.

.

 Nó giống như vô tình ta thấy một vụ nổ quá gần và mắt bị mù tạm thời.

.





D: Và điều này ảnh hưởng đến nhân loại trong nhiều thế hệ.

.



B: Vâng.

.

 Khả năng tâm linh vẫn còn đó,


  nó chỉ bị tê liệt một chút.

.

 Rồi nó dần dần bắt đầu có cảm giác trở lại.

.

 Và không mất nhiều thời gian như ta nghĩ.

.

 Nhưng có thể nhân loại nói chung đã ghi nhớ điều này trong tiềm thức và họ tránh việc phát triển năng lực tâm linh trong vài nghìn năm vì sợ họ sẽ bị thiêu đốt một lần nữa.

.





D: Điều này hợp lý.

.

 Chà,


  họ ở trong hình thái phát triển đó lâu chưa?


B: Vâng,


  đó là động lực chính cho nền văn minh của họ.

.

 Họ sử dụng đá thạch anh để tập trung một số loại năng lượng nhất định để liên lạc với cộng đồng thiên hà.

.

 Họ có thể làm điều đó về mặt tâm linh nhưng để giúp khuếch đại năng lượng tâm linh thì họ phải dùng một số loại đá thạch anh đặc biệt.

.

 Khoa học của họ về đá thạch anh rất tiến bộ.

.





D: Cô nói họ sử dụng để liên hệ với cộng đồng thiên hà?


B: Vâng,


  để liên lạc tầm xa.

.

 Họ sử dụng đá thạch anh thay vì lấy đi năng lượng của mọi người từ năng lực tâm linh.

.

 Vì không phải tất cả cộng đồng thiên hà đều hiểu với cách này,


  nó giống như ta đang nói chuyện với một người khiếm thính.

.

 Ta phải sử dụng một hình thức khác để giao tiếp.

.





D: Và họ có thể hiểu cách giao tiếp qua đá thạch anh?


B: Vâng.

.

 Và họ sẽ sử dụng năng lượng được tạo ra từ đá thạch anh để tương tác với cộng đồng thiên hà.

.

 Năng lượng này bổ sung và tương thích với cả nền văn minh của họ và các nền văn minh khác nhau của cộng đồng thiên hà.

.



D: Một người có thể làm điều này hay cần cả một nhóm người?


B: Một người cũng có thể làm điều đó vì các tinh thể đá thạch anh này có thể hút nhiều loại năng lượng và các trường năng lượng khác nhau của Trái Đất.

.

 Chẳng hạn điện từ trường,


  trọng lực,


  ánh sáng mặt trời,


  và những thứ khác.

.

 Tùy thuộc vào loại năng lượng mà các tinh thể đá thạch anh này hút vào sẽ được dùng cho các mục đích khác nhau.

.

 Có nhiều dạng đá thạch anh khác nhau cho các mục đích khác nhau.

.

 Và một số loại đá thạch anh được sử dụng đặc biệt cho một số loại năng lượng nhất định.

.





D: Chúng có được chạm khắc hoặc tạo hình theo một kiểu nhất định nào không?


B: Cấu trúc phân tử của chúng,


  ma trận,


  mạng tinh thể của cấu trúc phân tử sẽ phải được thiết kế theo một cách nhất định.

.

 Và nhiều khi hình dạng bề mặt cũng sẽ ảnh hưởng.

.

 Nhưng họ bắt đầu với cấp độ phân tử và làm điều tương tự như cách họ làm với các khối đá.

.

 Họ thay đổi trường năng lượng để có thể thiết kế lại mạng tinh thể của các phân tử để nó có thể tập trung năng lượng theo một cách nhất định.

.

 Rồi sau đó thiết lập lại các trường năng lượng cho nó.

.





D: Vậy đây là cách họ tạo các hình dáng nhất định cho các mục đích khác nhau?


B: Không phải hình dáng! Mà là cấu trúc bên trong.

.

 Cấu trúc phân tử của đá thạch anh.

.

 Và sau đó,


  vâng,


  họ sẽ thay đổi bề mặt của đá thạch anh để có hình dáng mà nó cần phải có.

.

 Nhưng điều quan trọng trước hết là cấu trúc phân tử bên trong phải chính xác,


  không thì ta có thể tạo ra rất nhiều hình dạng mà không hiệu quả.

.



D: Tôi tưởng nó có liên quan gì đó đến các mặt hoặc hình dạng khác nhau.

.



B: Đầu tiên phải có cấu trúc phân tử chính xác.

.

 Giống như cấu trúc của một bông tuyết,


  mà ta phải chuyển nó thành các mức năng lượng vô hạn.

.

 Và phải làm tất cả những hình dạng này một cách chính xác nếu không sẽ không mang lại hiệu quả tốt.

.





D: Kích thước lớn bé của viên đá thạch anh có quan trọng không?


B: Tùy vào việc nó được sử dụng để làm gì thì ta cần biết nó lớn như thế nào hoặc hình dạng của nó như thế nào.

.

 Nhưng mối quan tâm chính vẫn là cấu trúc phân tử.

.

 Và họ có thể kiểm soát hình dạng phân tử của những tinh thể này,


  đó là lý do tại sao khoa học tinh thể của họ tiến bộ như vậy.

.

 Và lý do vì sao họ có thể sử dụng đá thạch anh cho nhiều mục đích khác nhau.

.

 Vì chúng có cấu trúc phân tử được kiểm soát cụ thể,


  cũng như kiểm soát được hình dạng và kích thước của chúng.

.





D: Tôi đã luôn nghĩ kích thước càng lớn thì càng mạnh.

.



B: Không cần thiết.

.

 Có một tinh thể mà có thể tập trung một loại năng lượng đặc biệt chỉ dài khoảng 7 centimet (3 inches) và rất mảnh.

.

 Nó dạng thấu kính,


  nhọn cả hai đầu.

.

 Và nếu ta nhìn kỹ,


  nó có hình dạng của sao năm cánh hoặc giống như thế.

.

 Và nó chỉ rộng khoảng 3 phân (1/8 inches) ở chỗ to nhất.

.

 Nó rất mảnh nhưng lại là một tinh thể mạnh mẽ vì loại năng lượng mà nó hút được.

.

 Tôi không tìm thấy thông tin về cách nó được sử dụng để làm gì nhưng tôi có thấy hình dạng của tinh thể này.

.





D: Tôi hiểu.

.

 Sau đó cần phải biết năng lượng mà ta muốn và những năng lượng khác nhau thì để làm những việc gì.

.



B: Chính xác.

.

 Tôi nghĩ bà đã bắt đầu hiểu ra.

.

 Họ có các tinh thể khác nhau để tập trung các loại năng lượng khác nhau cho các mục đích khác nhau.

.

 Ví dụ,


  họ có một số loại đá thạch anh có thể tập trung tia vũ trụ,


  bức xạ cực tím và ánh sáng các ngôi sao để tạo ra ánh sáng vào ban đêm.

.

 Và những tinh thể này cũng có thể sử dụng nhiệt hồng ngoại từ cơ thể để tạo ra ánh sáng vào ban đêm.

.

 Các nhà khảo cổ học của bà đã phát hiện ra một số các tinh thể này ở rừng rậm Trung Mỹ.

.

 Chúng đã không được duy trì trong nhiều thế kỷ nhưng vẫn phát sáng vào ban đêm,


  nhưng không rõ ràng như trước đây.

.

 Đối với các nhà khảo cổ học thì chúng chỉ là những quả cầu đá đơn giản.

.

 Họ không hiểu chúng dùng để làm gì hoặc hoạt động như thế nào vì đây là một loại đá thạch anh chuyên dụng.

.

 Họ đã tìm thấy những quả cầu có kích thước khác nhau.

.

 Và đã có những tin đồn về việc chúng phát sáng vào ban đêm.

.

 Đó là lý do tại sao có thể tìm thấy chúng ở khắp mọi nơi.

.

 Những nơi họ tìm thấy,


  chúng được sử dụng để cung cấp ánh sáng vào ban đêm.

.

 Giống như hầu hết các nền văn minh khác,


  cuộc sống vẫn diễn ra vào ban đêm và ta cần một nguồn ánh sáng nhân tạo.

.





D: Có giống như những ngọn đèn đường khổng lồ chiếu sáng các thành phố không?


B: Vâng.

.

 Đèn đường,


  đèn nội thấy,


  đèn chiếu sáng,


  tùy loại ánh sáng cần thiết.

.

 Và cũng có những loại đá thạch anh tỏa nhiệt làm ấm ngôi nhà.

.

 Vì vậy họ không phải chặt phá rừng để đốt lửa.

.

 Thay vào đó họ có thể sử dụng những tinh thể này và để gỗ trong các khu rừng làm đồ nội thất,


  hoặc đơn giản là để phát triển rừng thành nơi cung cấp oxy cho không khí.

.





D: Họ sử dụng loại nào cho ánh sáng trong gia đình?


B: Các viên đá bi.

.

 Nhiều kích cỡ.

.

 Và họ đã tìm thấy chúng ở mọi kích cỡ ở Trung Mỹ.

.

 Có thể bà chỉ nghe đến những cái lớn,


  nhưng họ cũng tìm thấy những viên nhỏ có kích thước bằng quả cầu bowling hoặc nhỏ hơn một chút,


  có thể cầm bằng hai tay.

.





D: Đó là đá nhưng cô vẫn gọi chúng là đá thạch anh?


B: Như tôi đã nói,


  các nhà khoa học của bà gọi chúng là đá vì chúng xuất hiện với hình dạng viên đá nhưng chúng là một loại đá thạch anh chuyên dụng.

.



D: Tôi nghĩ đá thạch anh mà cô nói là loại có thể nhìn xuyên qua.

.



B: Một số nhìn được còn một số thì không.

.

 Chúng được gọi là đá thạch anh không phải vì hình dạng bên ngoài mà đơn giản là vì cấu trúc phân tử của chúng.

.

 


D: Tôi hiểu.

.

 Vậy những quả cầu nhỏ được dùng để chiếu sáng ngôi nhà?


B: Đúng.

.

 Có một cái bệ nhô ra từ tường để đặt các quả cầu.

.

 Hoặc một loại giá đỡ trên trần nhà giống như để đặt đồ trang sức bằng đá của bà.

.

 Có thể nói nó sẽ trông như thế này,


  nhô ra khỏi trần nhà,


  nơi họ đặt một quả cầu này,


  hoặc nhiều hơn,


  tùy vào kiểu sắp xếp mà họ muốn.

.





D: Đá thạch anh dùng để sưởi ấm có giống như vậy không?


B: Chúng có cấu trúc khác và vì vậy xuất hiện với hình dạng khác.

.

 Chúng có hình dáng gần như kiểu bà hiểu về đá thạch anh vậy.

.

 Và chúng có nhiều màu sắc khác nhau tùy theo cách họ muốn để trang trí nội thất trong nhà.

.

 Và họ có thể làm một điều với những quả cầu ánh sáng mà bà chưa từng nghĩ tới.

.

 Vì các quả cầu có các kích cỡ khác nhau,


  họ tìm ra một số quả có kích thước rất nhỏ với chiều ngang chỉ từ một đến hai inch (3 đến 5 centimet).

.

 Và họ làm thành những thứ rất đẹp mắt để trang trí cho ngôi nhà vừa là nguồn cung cấp ánh sáng.

.





D: Có một điều có thể đi ra khỏi Atlantis nhưng nó gợi lên điều gì đó trong cuốn sách tôi đã viết về Chúa Jesus trong He lived at Qumran (Jesus and the Essenes).

.

 Họ có một nguồn sáng bí ấn.

.

 Có vẻ giống thế này.

.

 Cô có biết điều này không?


B: Có vẻ như nguồn sáng là từ các đá thạch anh còn sót lại từ đầu khi nó được truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác.

.

 Vì họ không còn kiến thức để tạo ra nhiều thứ này nữa nên họ rất giữ gìn chúng.

.





D: Họ nói rằng họ đến từ Các thế giới Cũ,


  những người đã sống rất nhiều năm trước đó.

.

 Có nhiều thứ đến từ họ.

.



B: Vâng.

.

 Chúng được truyền lại và sử dụng từ thế hệ này sang thế hệ khác.

.

 Và họ truyền lại kiến thức về cách duy trì những tinh thể này vì chừng nào họ còn duy trì được thì thực tế là chúng còn có thể tạo ra ánh sáng mãi mãi.

.

 Bảo trì chúng cũng đơn giản.

.





Tôi đã làm việc với Phil trong nhiều năm và thông tin anh ấy cung cấp đã được đưa vào nhiều cuốn sách của tôi.

.

 Thay vì đến Thư viện Tâm linh,


  anh ấy đã thu thập thông tin từ Hành tinh Ba ngọn tháp,


  nơi dường như là một kho lưu trữ tất cả kiến thức.

.

 Thường thì một nhóm gồm mười hai thực thể sẽ cung cấp các mảnh thông tin bị mất hoặc anh ấy sẽ được xem các khung cảnh và cố gắng giải thích với sự trợ giúp của các thực thể này.

.



Chúng tôi đã truy cập thông tin này bằng cách sử dụng phương pháp thang máy,


  hơn là phương pháp đám mây đã rất hiệu quả với phần lớn các đối tượng nghiên cứu của tôi.

.

 Phil sẽ hình dung anh đang ở trong một thang máy trong một tòa nhà văn phòng và sẽ dừng lại ở tầng thích hợp để có thể truy cập vào bất kỳ thông tin nào mà chúng tôi đang tìm kiếm.

.

 Trong trường hợp này chúng tôi đã thảo luận về khả năng tìm thấy thứ gì đó về Atlantis.

.

 Không quan trọng là dùng phương pháp gì nhưng có thể truy cập được thông tin mới là phần quan trọng.

.





Thang máy đã dừng và tôi hỏi anh ấy xem anh ấy thấy gì khi cửa mở.

.



P: Có đèn sáng lung linh.

.

 Đó là năng lượng ở cấp độ mà chúng ta đang làm việc.

.

 Và tôi đi xuyên qua ánh sáng.

.

 Tôi có thể thấy xuất hiện một tàu bay,


  hoặc một con tàu đang bay,


  bay trên cánh đồng cỏ xanh.

.

 Nó có hình dạng hơi nhọn ở phía trước và bầu dục hơi hướng về phía sau.

.

 Và đủ chỗ cho hai người ngồi.

.

 Có những con tàu khác trên bầu trời có nhiều chỗ hơn.

.

 Ở phía xa từ chỗ của tôi,


  một thành phố lấp lánh dưới ánh mặt trời.

.

 Đây là một trong nhiều thành phố vào thời này.

.





D: Anh có biết chúng ta đang ở đâu không?


P: Điều này đã thảo luận trước rồi.

.

 Các câu hỏi liên quan đến thời gian trên Trái Đất.

.

 Còn đây chỉ đơn thuần là một thành phố trên cái mà lúc đó được gọi là lục địa Atlantis.

.

 


Có vẻ mâu thuẫn khi anh ta nhìn thấy tàu bay trong khi Brenda không nhìn thấy những thứ này.

.

 Như đã nói,


  nền văn minh này tồn tại hàng nghìn năm,


  trải qua nhiều thay đổi và tiến bộ.

.

 Vào thời điểm này,


  rõ ràng họ đã phát triển các thiết bị cơ khí và chuyển sang lĩnh vực công nghệ.

.

 Chúng tôi cũng đã phát hiện ra những thay đổi khác.

.





D: Anh có thể cho biết chiếc tàu bay đó được làm bằng gì không?


P: Nó là hợp kim nhôm,


  rất giống với hợp kim đang được sử dụng ngày nay.

.



D: Anh có thể nói sức mạnh của nó đến từ đâu không?


P: Bằng cái được gọi là sức mạnh đá thạch anh.

.

 Có những tia năng lượng tinh thể trên đất liền hướng tới nhiều nơi khác nhau của lục địa.

.

 Và con tàu này đơn thuần là tự sắp xếp trên tia này và được chiếu dọc theo nó.

.

 Tương tự như khái niệm về đường cao tốc đang được sử dụng trên khắp đất nước của bà ngày nay.

.





D: Cũng có những con tàu rời hành tinh hoặc du hành trong không gian?


P: Vâng,


  tuy nhiên,


  chúng không được làm theo kiểu này.

.

 Có những người được phép có năng lực này.

.

 Tuy nhiên,


  họ là các linh mục hoặc các linh mục cấp cao,


  được liên lạc với những người thuộc các ngôi sao.

.

 Đây không phải trải nghiệm phổ biến trong người dân.

.

 Những người có tư cách đạo đức và hiểu biết cao nhất được phép trải nghiệm điều này như một phần của quá trình học hỏi và tiến hóa tâm linh của họ.

.

 Đó không phải là kiểu trải nghiệm để giải trí.

.

 Đó là một trải nghiệm để học tập.

.





D: Ngày nay liệu còn có những phần nào của lục địa nguyên thủy vẫn tồn tại trên cạn không?


P: Các phần lục địa của Atlantis thực sự đang trồi lên trở lại,


  và một lần nữa sẽ trồi lên trên bề mặt.

.

 Tuy nhiên tại thời điểm đó không có cái gì được gọi là các phần của mặt đất khô hạn ban đầu.

.

 Không có gì cụ thể.

.



D: Tôi đã từng nghe kể rằng một phần của nước Mỹ là từ Atlantis.

.



P: Điều đó không chính xác như cách chúng ta nhận thức.

.

 Bà hỏi về vùng đất thuộc về Atlantis vĩnh viễn,


  trong khi toàn bộ lục địa nước Mỹ trên thực tế là một phần của đáy đại dương lúc đó.

.





D: Anh có biết Atlantis ban đầu nằm ở đâu trên bản đồ địa lý của chúng ta ngày nay không?


P: Nó ở Đại Tây Dương.

.

 Có những khu vực tại thời điểm đó nằm trên và nằm dưới nó.

.

 Có những khu vực ngày nay nằm trên mặt đất vào thời điểm đó rồi bị chìm xuống trong một thời gian,


  kể từ đó được hình thành lại.

.

 Có những khu vực vào thời điểm đó bị ngập nước giờ đã trồi lên trên mặt đất.

.

 Đã có nhiều sự thay đổi trên Trái Đất kể từ thời kỳ đó.

.

 Nhiều khi là cái này hay cái khác,


  là đất liền hay đại dương.

.





D: Vậy phần lớn lục địa bây giờ đang ở dưới nước.

.



P: Đúng rồi.

.



D: Phần còn lại của thế giới thì sao? Atlantis không thể là lục địa đông dân duy nhất.

.



P: Có nhiều nền văn minh khác nhau của các dân tộc ở trong một khu vực cụ thể.

.

 Một cấu trúc xã hội,


  không khác với những gì ta có trên hành tinh này nay.

.

 Có nghĩa là có nhiều kiểu và tầng lớp khác nhau.

.

 Có những người thuộc tầng lớp lao động thấp kém hoặc nghèo nàn.

.

 Và sau đó nói theo khía cạnh kinh tế là tầng trung và thượng lưu.

.





D: Nhưng có những lục địa khác ngoài Atlantis?


P: Chính xác.

.

 Có những khu vực,


  không phải lục địa,


  theo nghĩa là chúng được đặt hoặc gán cho một tên hoặc địa điểm cụ thể.

.

 Vào thời điểm đó,


  khu vực có dân số hàng đầu được gọi là “Atlantis”.

.

 Tuy nhiên,


  cũng không chính xác khi nói rằng đó là khu vực duy nhất đông dân vào thời điểm đó.

.

 Đó là nơi trưng bày hoặc trung tâm của nèn văn minh vào thời điểm đó.

.





D: Các khu vực khác không có tên.

.



P: Chính xác.

.

 Không cần thiết phải kết hợp những thứ mà sau này thế giới gọi là “chính quyền thế giới”


D: Họ có tiến bộ về văn hóa như lục địa Atlantis không?


P: Có những nơi mà công nghệ có phần vượt trội hơn.

.

 Tuy nhiên,


  về mặt đạo đức,


  không ai vượt qua được khu vực Atlantis.

.

 Đó là thành tựu đỉnh cao của nền văn minh vào thời điểm đó.

.

 Vào thời điểm đó trên hành tinh,


  nó là hình ảnh thu nhỏ của công cuộc tìm kiếm sự thật .

.





D: Phải chăng loài người đã tồn tại một thời gian dài khi Atlantis phát triển đến mức độ này?


P: Đã có nhiều thế hệ trước đây.

.

 Sự tiến hóa của các biểu hiện tâm linh ở mức độ cao,


  thậm chí cao hơn cho đến nay.

.





D: Tôi đã tự hỏi đây có phải là sự tiến hóa cao nhất mà con người đạt được vào thời điểm đó hay không.

.



P: Đúng rồi,


  và từ dạo đó.

.

 Đối với tư cách đạo đức trên hành tinh của bà ngày nay vẫn còn một khoảng xa nữa để đạt đến đỉnh cao của thành công.

.



D: Tôi đã nghĩ có thể có các nền văn minh khác trước đó mà chúng ta chưa biết.

.



P: Thực sự có những nền văn minh và lục địa khác trước văn hóa Atlantis.

.

 Tuy nhiên,


  không có ai vượt qua được những gì được tìm thấy ở Atlantis thời đó,


  tôi nói một cách nghiêm túc từ quan điểm đạo đức và tư cách.

.





D: Vậy có nền văn minh nào mà đã rất phát triển rồi lại bị sụp đổ trước khi lục địa Atlantis hình thành không?


P: Có,


  giống như cát của sa mạc đã làm thay đổi vận mệnh của con người.

.

 Vì luôn có những tiến bộ sẽ làm ưu việt nền văn hóa đến một mức độ khác với những nền văn hóa còn lại.

.

 Qua nhiều hình thức có thể được coi là “bất hạnh” vì những nền văn hóa này dường như không bao giờ thiết lập được một chỗ đứng vững chắc so với các nền văn minh tại thời điểm đó.

.

 Và do đó liên tục có sự sụp đổ rồi xây dựng lại rồi lại sụp đổ.

.

 Cho đến khi đột nhiên có những tiến bộ vượt bậc như của lục địa Atlantis.

.

 Trước đó cũng đã có nhiều nền văn hóa tiến bộ hơn về mặt tinh thần của Atlantis.

.

 Tuy nhiên,


  không có gì xảy ra trong bối cảnh toàn bộ dân số.

.

 Có những cá nhân ở các nền văn hóa khác thông qua sự siêng năng và rèn luyện đã đạt đến mức độ nhận thức đó,


  cao hơn người dân của Atlantis.

.

 Tuy nhiên,


  ở đây chúng ta đề cập đến nhận thức chung của mọi người.

.

 Có nghĩa là,


  văn hóa hay người dân nói chung đã đạt đến vùng nhận thức cao.

.

 Và có những nền văn hóa trước người Atlantis có tính chất đạo đức cao hơn nhưng lại không có cùng loại hình văn hóa hoặc sự liên kết về tâm linh.

.

 Nó mang tính cá nhân hơn nhiều.

.





D: Nhưng mỗi lần nhân loại phải bắt đầu lại từ một cấp độ rất thấp?


P: Luôn có những người có nhiệm vụ bảo vệ kiến thức,


  vì đó là một bí mật được bảo vệ một cách đáng ghen tị.

.

 Kiến thức được bảo vệ với nhiều sự tôn kính trang nghiêm.

.

 Tuy nhiên,


  không phải ai cũng tiếp cận được.

.

 Và sẽ luôn có những người có tiêu chuẩn đạo đức cao hơn,


  là những người giữ gìn kiến thức.

.





D: Vậy Trái Đất đã thay đổi,


  các lục địa trỗi dậy và biến mất,


  trước thời của Atlantis.

.



P: Chính xác.

.

 Đó là vì nhiều trận đại hồng thủy tự nhiên trên hành tinh.

.

 Trong khoảng thời gian đó,


  Trái Đất vẫn đang điều chỉnh và ổn định một cuộc sống lâu dài và thịnh vượng hơn.

.

 Trái Đất thời điểm đó có phần hơi trẻ hơn bây giờ và còn nhiều bất ổn hơn.

.





D: Các nhà khoa học của chúng tôi có xu hướng nghĩ rằng không có sự xuất hiện của con người trong những ngày đầu.

.



P: Không phải vậy,


  vì đã có những người trong những ngày mà các nhà khoa học tin là hoàn toàn không có sự sống.

.

 Tuy nhiên,


  họ đơn giản là không có quan điểm nhận thức cần thiết để xác nhận sự tồn tại của những người này.

.

 Vì với mỗi sự thay đổi,


  những người tồn tại trước đó đều bị xóa sổ,


  đến nỗi nền văn hóa của họ bị biến mất không dấu vết.

.

 Không phải bản thân các dân tộc bị tàn sát đến mức không còn người,


  mà là không còn dấu vết nào về thành tựu của họ.

.

 Đơn giản là vì sự tàn phá của các trận đại hồng thủy kéo theo sự thay đổi của Trái Đất.

.





D: Vậy thì luôn có một số người sống sót.

.



P: Chính xác.

.

 Vì họ luôn biết sự thay đổi sắp xảy ra.

.

 Và những người đã được hòa hợp và có nhận thức sẽ chuẩn bị,


  và sẽ sống sót và tiếp tục.

.

 Luôn có mức độ nhận thức chỉ ra rằng thành tựu lớn nhất có thể đạt được trong lịch sử nhân loại là những gì ở thời hiện tại.

.

 Điều này đã trở nên phổ biến trong suốt lịch sử loài người.

.

 Có rất nhiều nền văn minh trước đó không may có cùng quan điểm này.

.

 Đó chỉ là bản chất của con người.

.





Tôi đã những buổi hồi quy về những thời kỳ mà toàn bộ các nền văn minh đã bị phá hủy bởi những thay đổi mạnh mẽ ủa Trái Đất.

.

 Đôi khi bởi sóng thần,


  đôi khi bởi núi lửa phun trào tạo ra những bức tường bùn và mảnh vụn.

.

 Tôi đã được biết rằng những điều này có trước Atlantis và nhân loại không hề biết về những thành tựu tiến bộ của họ.

.

 Các nhà khoa học không có hồ sơ về chúng vì bất kỳ bộ hài cốt nào đều được chôn dưới nước hoặc các ngọn núi của Trái Đất.

.

 Thế giới của chúng ta giống như một bà già không ngừng nghỉ và lúc nào cũng quay tròn.

.





Tôi trở lại với những gì Phil đang quan sát.

.



D: Anh nói anh có thể thấy một thành phố ở xa?


P: Chính xác.

.

 Những người giữ kiến thức đang sống hoặc xuất phát từ thành phố này.

.

 Các Đức Chúa Trời Elohim (tiếng Hebrew - đạo Do Thái) của người xưa,


  những người gìn giữ các quy luật vật lý đạo đức của sự thật.

.

 Đó là hình thái cao nhất của nhận thức về các quy luật tự nhiên và vật lý của loài người,


  kết hợp với nhận thức tâm linh.

.





D: Vậy những người có cái gọi là năng lực tâm linh này chỉ là một số người trong toàn bộ dân số?


P: Không phải vậy,


  người dân ở thành phố này đã có nhận thức cao.

.

 Như thể bản thân thành phố  này chứa đựng một loại năng lượng nào đó,


  dường như nâng cấp những người sống ở đây lên những tiềm năng lớn hơn nhiều so với những người bình thường ở nơi khác trên đất nước.

.



D: Điều gì khiến cho thành phố này tỏa sáng?


P: Đó là từ các tinh thể tự nhiên,


  từ các vật liệu xây dựng cấu thành nên.

.

 Nó giống như thể bê tông mà ngày nay thế giới của bà đang sử dụng là một dạng đá thạch anh kết tinh.

.





D: Anh đang ở thành phố nơi anh có thể quan sát xung quanh?


P: Có một thái độ gì đó hơi miễn cưỡng khi đi gần thành phố.

.

 Giống như tôi là người không có năng lượng cao nhất và không được phép đi vào,


  vì nó sẽ gây ra thiệt hại đáng kể cho toàn thể vật chất và tinh thần.

.

 Mức năng lượng của thành phố này cao đến mức nó sẽ quá tải cho những người không quen với kênh năng lượng này.

.

 Và do đó nó có một biện pháp phòng ngừa gì đó mà chúng ta thấy được từ xa.

.

 Vì nguồn năng lượng quá mạnh để tiếp cận tại thời điểm này.

.





D: Tôi trân trọng những điều anh đang nói.

.

 Chúng tôi sẽ không làm bất cứ điều gì có hại cho anh ở bất kỳ hình thức nào.

.

 Anh vẫn nhận được thông tin bằng cách quan sát từ xa?


P: Chính xác.

.

 Có những người nhận thức được sự hiện diện của chúng ta trên vành đai,


  và có thể truyền thông tin này cho chúng ta mà không gây ra bất kỳ sự xáo trộn vật lý nào.

.

 Cũng có những người nhìn thấy trong tâm trí của họ rằng có điều gì đó cần học được từ sự tiếp xúc này.

.

 Nên họ sẽ đi đến thành phố này theo một thế lực vô hình nào đó.

.

 Ở đó,


  họ sẽ cảm nhận bằng trực giác mối liên hệ với những người từng là Người Quan sát Sự thật.

.

 Và với những người đã liên lạc với các cá nhân này.

.

 Và sự hiệp thông sẽ được tiến hành,


  xác lập sự thật cho những người đi tìm kiếm.

.





D: Nhưng chúng ta thực sự đến từ tương lai.

.

 Họ có thường nói chuyện với những người đến từ những thời điểm khác nhau không?


P: Luôn có khả năng bắc cầu được gọi là rào cản thời gian,


  vì theo nghĩa chân thực nhất thì không có rào cản nào như vậy.

.

 Luôn có thể liên hệ với những người ở bậc cao hơn này một cách đơn thuần hoặc bằng suy nghĩ.

.

 Không có rào cản cho suy nghĩ.

.

 Phần lớn họ hài lòng khi bà cố gắng tiếp cận,


  vì những người ở trình độ tư duy cao hơn cho phép bà làm điều này.

.

 Vì nếu không phải như vậy thì nó đã không được phép.

.





D: Vâng,


  tôi luôn tìm kiếm kiến thức.

.

 Và chúng ta lùi lại một chút để anh cảm thấy an toàn và được bảo vệ,


  tôi muốn hỏi anh vài câu về thành phố.

.



P: Sẽ có kiến thức an toàn cho phương tiện (ám chỉ cơ thể của Phil/thân chủ) mà chúng ta tham gia,


  và cho sứ mệnh chung,


  như bà thường gọi.

.

 Đó là đưa thông tin này chuyển tiếp đến khoảng thời gian của bà.

.



D: Nếu năng lượng của thành phố này mạnh như vậy,


  những người không sống trong thành phố sẽ ra sao? Họ có được phép vào thành phố không?


P: Nhưng ta đã nói trước đó,


  có những người không thể đến gần thành phố.

.

 Tuy nhiên,


  mức năng lượng cao đến mức theo trực giác họ sẽ không tiến đến gần được,


  vì họ biết rằng đây là khu vực vượt quá giới hạn.

.

 Nhận thức về điều đó ở cấp độ cao hơn sẽ cho ta biết họ không nên tiếp cận sâu hơn nữa để không gây hại cho chính mình.

.

 Đó là một nhận thức bẩm sinh và trực quan.

.

 Không cần có lính canh hay trung tâm điều hành,


  vì những người thích hợp khi nhận thức được điều này sẽ không cảm thấy cần phải quay đi.

.

 Đó là một cơ chế an toàn tự động,


  sẽ loại bỏ những người không có bản chất cao hơn.

.





D: Đây có phải là thành phố duy nhất thuộc loại này tồn tại vào thời điểm đó không?


P: Đó là một trong nhiều thành phố.

.

 Mỗi thành phố có đặc điểm độc đáo trong năng lượng cụ thể.

.

 Kiến thức và trình độ của người dân cũng có phần độc đáo riêng.

.

 Tuy nhiên,


  các thành phố nói chung đều rất giống nhau ở chỗ cùng một kiểu,


  các mức năng lượng phổ biến trong suốt.

.



D: Vậy mỗi thành phố này được sử dụng cho các mục đích khác nhau?


P: Chính xác,


  có các yếu tố vật lý,


  các yếu tố của tính cách chẳng hạn.

.

 Và có những nhận thức về bản chất tâm linh,


  các yếu tố tâm linh.

.

 Có những thành phố sẽ tích hợp các yếu tố.

.





D: Loại thành phố này được sử dụng cho mục đích gì?


P: Đây là loại về sức khỏe và bản chất,


  hoặc nhận thức về sự kết hợp giữa thể chất và tinh thần để duy trì sức khỏe và cân bằng của nhận thức về thể chất và tinh thần.

.





D: Họ có cung cấp cho anh những thông tin về các loại hình xây dựng không? Anh nói chúng được làm từ tinh thế.

.



P: Trong cấu tạo có các bột có tính chất kết tinh,


  dù trông như thể là các tinh thể riêng biệt.

.

 Giống như tòa nhà được làm từ các vật liệu đá thạch anh,


  tòa nhà giống như một bộ phận tiếp nhận các tinh thế.

.



D: Ban đầu tôi nghĩ nó được làm hoàn toàn từ những viên đá thạch anh khổng lồ.

.



P: Không phải vậy,


  chúng có bản chất dạng bột,


  như thể các hạt riêng lẻ có tính chất kết tinh.

.





D: Dù sao tôi cũng không nghĩ rằng anh có thể tìm thấy những tinh thể lớn đến vậy.

.

 Nhưng bột này được trộn với thứ gì đó để làm thành các bức tường?


P: Chính xác.

.

 Chúng được trộn với một thành phần cơ bản hoặc vữa để kết dính với nhau thành thể rắn.

.

 Chúng được đổ ở dạng bê tông và để đông cứng.

.

 Chúng có kiểu tự sưởi với năng lượng từ nhiệt độ của ánh nắng mặt trời chiếu lên vào giữa trưa.

.





D: Các tòa nhà có lớn không?


P: Có những công trình có thể lên đến vài chục tầng,


  có lẽ ba mươi tầng,


  nếu cần thiết.

.

 Có kiến thức cho việc xây dựng những tòa nhà này.

.

 Các công trình thương mại và công nghiệp,


  rồi không gian văn phòng.

.

 Các lĩnh vực mà kiến thức và thông tin được đồng hóa và phân phối,


  nhiều như bà đang có trong xã hội ngày nay.

.





D: Vậy tất cả các tòa nhà trong thành phố đều được xây từ cùng một nguyên liệu?


P: Cả thành phố là một thể duy nhất,


  để toàn bộ thành phố và những cư dân bên trong được bao phủ bởi năng lượng này.

.



D: Nhưng các thành phố bình thường tren hành tinh không được xây dựng từ vật liệu này?


P: Các thành phố nhỏ hơn được xây dựng bằng các vật liệu thông thường như đất sét và đá và gỗ vốn rất phổ biến thời kỳ này.

.





Điều này có vẻ giống với thành phố mà Brenda đã nói.

.



D: Điều đó giải thích tại sao thành phố này lại tạo ra một mức năng lượng khác.

.



P: Chính xác.

.

 Giống như bản thân thành phố phản ánh tinh thần tâm linh cao hơn của toàn bộ cư dân.

.





Anh ta mô tả các đồ nội thất,


  nhưng chúng được làm bằng vật liệu tương tự chúng ta ngày nay.

.

 Cũng không có gì khác thường về con người và quần áo của họ,


  ngoại trừ việc họ chủ yếu mặc áo chẽn hoặc áo choàng.

.



P: Bản thân việc chiếu sáng được thực hiện với năng lượng từ đá thạch anh,


  nên các tinh thể để chiếu sáng sẽ phát ra năng lượng ánh sáng,


  nhưng ánh sáng có màu hơi xanh.

.

 Vào thời điểm đó,


  có những tinh thể khi bị kích thích bởi năng lượng vũ trụ sẽ phát ra hoặc chuyển năng lượng đó thành ánh sáng vật lý.

.

 Nó đơn giản giống như bộ chuyển đổi năng lượng.

.



D: Có phải sàn và tường cũng làm bằng vật liệu đá thạch anh?


P: Chính xác.

.

 Như thể toàn thành phố được xây dựng bằng vật liệu này.

.





D: Có phương tiện nào khác ngoài con tàu anh đã thấy trên bầu trời?


P: Có nhiều phương tiện dành cho việc di chuyển.

.

 Nhiều kiểu tiện ích,


  trái với bản chất của việc vận tải.

.

 Trong xây dựng và xây dựng lại,


  có những phương tiện cần thiết để vận chuyển các tải trọng lớn của vật liệu đi một đoạn xa.

.





D: Những phương tiện mà anh nói được sử dụng cho vận tải trông như thế nào?


P: Nhìn bề ngoài có thể được mô tả như một chiếc tàu con thoi.

.

 Ý tôi là giống như con tàu hai chỗ ngồi mà tôi đã mô tả trước đó.

.

 Nó có hình thon kiểu quả trứng khi nhìn từ bên dưới và hơi lớn hơn ở phía sau so với phía trước.

.

 Các chỗ ngồi ở phía trước.

.

 Có chỗ để quan sát khu vực xung quanh,


  bên dưới và bên trên.

.

 Vào thời điểm đó,


  không có nhu cầu vận tải cơ học ma sát như thế giới ngày nay.

.

 Chủ yếu dựa vào tính chất hấp dẫn.

.

 Năng lượng này được cung cấp bởi các tinh thể.

.

 Cần phải tăng năng lượng đầu ra để bù đắp cho tải trọng.

.

 Điều này có thể đến từ các tinh thể truyền động để kết hợp các năng lượng đầu ra,


  nhằm có đủ tải trọng để đẩy hoặc kéo.

.





D: Ý anh là nó phải có nhiều đá thạch anh nhỏ tùy vào tải trọng mà nó phải kéo hoặc đẩy đúng không?


P: Chính xác.

.

 Có nhiều loại đá thạch anh phổ biến được sắp xếp để tổng năng lượng của chúng là bội số của một dạng duy nhất.

.

 Nhìn chung những tinh thể này là tự nhiên.

.

 Tuy nhiên,


  chúng được sản xuất theo một đặc điểm nhất định để có thể định hướng được sản lượng năng lượng của chúng.

.





D: Anh nói những thứ này được cấp năng lượng bởi các tia năng lượng được chiếu ra từ một nơi nào đó giống như đường cao tốc?


P: Chính xác.

.

 Với các chuyến vận tải đường dài,


  có các cột mốc năng lượng đá thạch anh.

.

 Một bộ tản nhiệt năng lượng đá thạch anh sẽ được căn chỉnh sao cho đường dẫn đến một cột mốc khác đặt ở một điểm xa nào đó.

.

 Sau đó nó chỉ đơn giản là công việc sắp xếp thủ công sao cho tàu hoặc thiết bị vận chuyển đi dọc theo các cột mốc năng lượng này.

.

 Và sau đó được điều khiển hoặc đẩy dọc theo cột mốc.

.

 Điều này là cần thiết để chuyển hướng năng lượng,


  để một người có thể tiến tới hoặc đi lùi lại,


  đến điểm này và điểm khác.

.

 Nó chỉ đơn giản là vấn đề sắp xếp lại các tinh thể,


  các đơn vị đẩy,


  sao cho lực đẩy đi theo hướng này hay hướng kia.

.

 Các chùm tia hoặc cột mốc đủ rộng để nhiều tàu có thể sử dụng và có thể di chuyển theo các hướng ngược nhau.

.

 Đó không phải là các chùm tia hẹp và mảnh như ta từng hiểu mà là một khoảng cột mốc rộng rãi.

.





D: Vậy những cột mốc này được đặt ở nhiều nơi trên hành tinh?


P: Không có quá nhiều trên hành tinh,


  vì kiến thức và nhận thức cần thiết để sử dụng loại hình vận chuyển này không phổ biến trên toàn bộ hành tinh.

.

 Nó được đặt ở khắp lục địa,


  tại nhiều điểm chiến lược hoặc quan trọng khác nhau,


  không phải ngẫu nhiên.

.

 Vì có những khu vực cần những chùm tia như vậy,


  và các khu vực khác thì không.

.

 




D: Vậy các phương tiện trong thành phố được vận hành khác nhau?


P: Trong thành phố có sẵn năng lượng nên không cần cột mốc hoặc chùm tia.

.

 Năng lượng có sẵn trong bầu không khí xung quanh hoặc năng lượng xung quanh đủ mạnh để khiến những con tàu này có thể bay theo bất kỳ hướng nào mà nó muốn.

.



D: Chúng có thể dùng năng lượng từ các toà nhà đá thạch anh và từ thành phố.

.



P: Chính xác.

.



D: Và nếu muốn đi ra khỏi thành phố thì phải dùng các loại phương tiện khác.

.



P: Chính xác.

.





D: Còn về thông tin liên lạc trong thành phố thì sao?


P: Là thần giao cách cảm.

.

 Không cần có điện thoại theo ý nghĩa mà chúng ta đang có.

.

 Các cư dân có khả năng thần giao cách cảm một cách tự nhiên,


  và họ nhận thức được,


  và có thể giao tiếp với bất kỳ ai họ muốn bất cứ lúc nào.

.

 Tuy nhiên,


  cũng có nhưng thứ được gọi là “máy móc”,


  những thứ gần như là máy tính của bà.

.

 Đây là các thiết bị phân phối và tích lũy kiến thức và thông tin.

.

 Chúng được dùng chủ yếu trong thành phố,


  để truyền thông tin chính xác hơn.

.





D: Con người có thể giao tiếp trong khoảng cách xa bằng thần giao cách cảm không?


P: Khá chính xác.

.

 Có những người có thể giao tiếp giữa các khu vực khác nhau trên hành tinh.

.

 Không cần phải sử dụng các hình thức giao tiếp nhân tạo.

.

 Không cần giới hạn chỉ giao tiếp trong hành tinh,


  có khả năng giao tiếp với những người ở các hành tinh nhất định,


  chỉ bằng các phương tiện thần giao cách cảm.

.

 Kiểu giao tiếp này vẫn còn tồn tại cho đến ngày nay và được công nhận.

.





D: Được kích hoạt lại,


  ở một mức độ nhất định.

.



P: Chính xác.

.





D: Mọi người trên hành tinh cũng có khả năng giao tiếp đó?


P: Không hẳn.

.

 Có những người không quan tâm lắm.

.

 Có lẽ họ cảm thấy không cần hình thức giao tiếp này và họ không quan tâm đến việc học kỹ năng này có cần thiết hay không.

.





D: Vậy cả hành tinh không tiến hóa cao đến mức đó.

.



P: Chính xác.

.

 Có nhiều người muốn cống hiến và kiến thức sẽ có điều kiện để tiếp cận hình thức giao tiếp này.

.

 Giao tiếp không phải là trọng tâm của việc tìm kiếm kiến thức.

.

 Nó không phải là đích cuối cùng.

.



D: Tại sao họ lại giao tiếp với các hành tinh khác?


P: Có những thông tin để hiểu rõ hơn về một người,


  với sự tôn trọng dành cho họ và cho những người khác.

.

 Nó được tạo ra nhờ sự tiến bộ của nhận thức xã hội của cư dân.

.

 Sự hiểu biết đầy đủ hơn về các chức năng xã hội ở cấp độ hành tinh.

.





D: Những người từ các hành tinh khác liên lạc với họ khi họ đã tiến hóa đến trạng thái phù hợp?


P: Không phải vậy.

.

 Đó chỉ đơn giản là một vấn đề của sự tiến hóa của nhận thức,


  sao cho nhận thức của những người trên hành tinh này sớm đạt đến mức mà họ có thể nhận thức được nhiều hơn so với mức ở hành tinh của họ.

.

 Nhận thức của họ được mở rộng và tăng lên nên họ nhận thức được sự liên lạc giữa các hành tinh khác.

.





D: Vậy họ có các tiếp xúc vật lý với người từ các hành tinh khác không?


P: Có,


  như ta từng nói trước đây.

.

 Có những người được ban cho khả năng liên lạc trực tiếp hoặc gặp gỡ trực tiếp với những người từ nơi khác.

.



D: Vâng,


  anh nói rằng một số người được đi ra khỏi hành tinh.

.



P: Chính xác.

.



D: Vậy người từ hành tinh khác có đến đây không?


P: Có.

.

 Vì người ta cho rằng có thể trao đổi kiến thức có lợi cho cả hai bên.

.

 Để việc học được đầy đủ và hoàn thiện hơn.

.





D: Anh có biết liệu việc giao tiếp đã diễn ra trong một thời gian dài trước khi họ nhận thức được nó hay không?


P: Ở một số khu vực khác trong vũ trụ việc liên lạc diễn ra rất lâu ngay cả trước khi hành tinh cô đặc lại.

.

 Tuy nhiên,


  nhận thức của một bộ phận dân cư cụ thể đã tiến hóa cho phép việc giao tiếp giữa nhưng người ở hành tinh khác với họ.

.





D: Tôi tò mò liệu những người từ hành tinh khác có đến Trái Đất trước khi họ được chú ý hay chưa.

.



P: Có một khoảng thời gian trước khi người Atlantis xuất hiện,


  đã có những chuyến viếng thăm cho phép nhận thức về hành tinh này ở các khu vực khác của vũ trụ.

.

 Không phải ai cũng biết rằng hành tinh đã phát triển theo cách như vậy.

.

 Và người ta thấy rằng khi sự tiến hóa đến mức cuối cùng là mức thần giao cách cảm được thiết lập trong những sinh vật còn lại trên hành tinh,


  những người không di chuyển,


  để sớm có thể liên lạc trực tiếp với những cư dân của hành tinh mới phát triển này.

.





D: Có những loại máy móc khác trong thành phố không?


P: Cũng có các kiểu giao tiếp của máy móc,


  cũng như việc lưu trữ và truy xuất thông tin.

.

 Có những loại máy móc ở mức độ đảm bảo cho sự thoải mái của chính họ.

.

 Có các máy móc để bảo quản thực phẩm và các mặt hàng quần áo,


  vân vân,


  để giữ sức khỏe,


  giữ trạng thái sạch sẽ và cao cấp.

.





D: Một thuật ngữ thú vị “máy móc bảo quản”.

.

 Tôi nghĩ đến tủ lạnh của chúng tôi.

.

 Nhưng nó không giống như vậy nếu có liên quan đến quần áo.

.



P: Chúng ta nói ở đây trên một phạm trù rộng,


  và không quá nhiều trong một khái niệm đơn lẻ.

.

 Nó thực sự rất giống với khái niệm về cái tủ lạnh và máy giặt rất phổ biến trong xã hội ngày nay.

.



D: Vậy tôi cho rằng luôn có nhu cầu cho những thứ như vậy.

.



P: Chính xác.

.

 Nhu cầu được sạch sẽ và bảo quản đã phổ biến với con người trong nhiều thế kỷ.

.





D: Có động vật trong thành phố không?


P: Trong thành phố đá thạch anh này để động vật đi lang thang khắp đường phố là không thích hợp như thường thấy ở một số khu vực khác trên lục địa vào thời điểm đó.

.

 Động vật sẽ không thể thích ứng với năng lượng cao của thành phố.

.





D: Tuổi thọ của mọi người có giống như tuổi thọ của chúng ta không?


P: Nó ngắn hơn mức phổ biến trong khung thời gian ngày nay.

.

 Tuy nhiên,


  không phải do sức khỏe kém.

.

 Sống trong năng lượng này làm giảm tuổi thọ phần nào.

.

 Tuy nhiên,


  sự tích lũy kiến thức lên đến mức người ta học được trong một thời gian ngắn hơn rất nhiều mà đúng ra mất rất nhiều năm trong những kiếp sống tiếp theo.

.

 Giống như quá trình học tập được tăng tốc.

.

 Và sống với năng lượng,


  các cơ thể vật lý được sử dụng nhanh hơn và nhiều hơn so với những người bên ngoài.

.

 Bệnh tật và sức khỏe kém thường thấy ở những nơi khác của hành tinh,


  không tồn tại ở loại thành phố này.

.





D: Vậy những người khác trên hành tinh có tuổi thọ khác so với những người sống trong thành phố.

.



P: Chính xác.

.

 Những người sống ở các thành phố năng lượng có tuổi thọ hơi ngắn hơn mức được coi là trung bình.

.

 Thường trung bình là trong độ tuổi bốn mươi và năm mươi.

.

 Những người sống bên ngoài có trật tự cao hơn và có ý thức về sự sạch sẽ,


  chế độ ăn uống tốt hơn thì có thể sống đến sáu mươi hoặc bảy mươi tuổi.

.

 Tuy nhiên,


  có nhiều người sống sơ khai hơn với tuổi thọ ít hơn.

.





D: Tôi nghĩ phần lớn điều này cũng liên quan đến tiến bộ y học nữa.

.



P: Chính xác.

.

 Nó chỉ đơn giản là một mức nhận thức quyết định tuổi thọ.

.





Tôi quyết định kết thúc buổi thôi miên vì tôi cảm thấy chúng tôi đã tìm hiểu đủ về thành phố đá thạch anh.

.

 Tôi hỏi liệu tôi có thể quay lại vào lúc khác và lấy thông tin về kiến thức và khả năng của họ.

.



P: Chúng tôi sẽ cố gắng cung cấp cho bà thứ phù hợp nhất vào thời điểm đó.

.

 Chúng tôi mong rằng bà hiểu yếu tố phù hợp là nguyên tắc cấu thành trong mỗi phiên làm việc.

.

 Có nghĩa là có thể điều phù hợp với phiên này sẽ không còn phù hợp với phiên tiếp theo.

.





D: Có phải nó tùy vào năng lượng nào trả lời câu hỏi?


P: Tùy theo năng lượng của bối cảnh chung,


  vì có rất nhiều người tham gia vào nỗ lực này,


  không chỉ riêng bà,


  có ảnh hưởng đến sự vận hành chung.

.

 Chính tổng thể này là tổng các điều kiện của năng lượng tạo thành yếu tố thích hợp.

.

 Chúng tôi sẽ bảo vệ anh ấy trong những nỗ lực để anh ấy hiểu được bản thân,


  cũng như cuộc sống của anh ấy,


  đã luôn riêng biệt.

.

 Đôi khi mọi người cảm thấy rằng họ chính là cuộc sống của họ.

.

 Trên thực tế,


  cuộc sống của một người thực sự là phần mở rộng của bản thân mỗi người.

.

 Ở đây cuộc sống được xác định trong các khía cạnh văn hóa xã hội,


  chứ không phải theo nghĩa vật chất.

.

 Kinh nghiệm sống thì là của mỗi người.

.

 Và vì vậy người ta tham chiếu qua chính những trải nghiệm của cuộc đời họ.

.

 




Đây là một phiên khó khăn với tôi.

.

 Dường như có một nguồn năng lượng tỏa ra từ Phil mặc dù anh không ở gần thành phố.

.

 Nó khiến tôi hơi đau đầu,


  và làm rối loạn dòng suy nghĩ và thắc mắc của tôi.

.

 Tôi đã rất khó để tạo câu hỏi và tập trung.

.

 Cũng thật kỳ lạ khi tôi rời phiên này đến căn hộ của John để thực hiện một phiên về Nostradamus,


  tôi lại có một trải nghiệm kỳ lạ khác.

.

 Đây là ngày mà Imam độc ác đã tấn công tôi bằng năng lượng của hắn.

.

 Điều này đã được báo cáo trong Conversations With Nostradamus,


  tập II.

.

 Hai lần trong một ngày tiếp xúc với một loại năng lượng kỳ lạ.

.

 Có phải là ngẫu nhiên?


Thông tin tiếp tục đến từ Phil trong một phiên khác khi tôi đang đặt các câu hỏi về Earth Mysteries (Trái Đất Bí Ẩn)




D: Tôi đang tổng kết về lịch sử của Atlantis.

.

 Họ nói rằng người dân của Atlantis đã tiến hóa một khả năng tâm linh tuyệt vời.

.

 Rằng họ có thể làm nhiều điều với tâm trí của họ mà người dân thời đại của chúng ta không thể làm được.

.

 Anh có thể cho tôi biết những khả năng mà người dân Atlantis có ở mức độ tâm linh không?


P: Có những thứ tồn tại rõ ràng hơn là những gì mà bà gọi là người Atlantis.

.

 Mọi người đã hòa hợp hơn với hơi thở của sự hiện diện,


  và có thể nhận thức tốt hơn.

.

 Tài năng của những người này được thúc đẩy nhiều hơn bởi sự ham học hỏi,


  trái ngược với mong muốn kiếm tiền.

.

 Đó là những gì bà tìm thấy trong xã hội của bà tại thời điểm này như cách mà bà xác định.

.





D: Điều gì họ làm được mà chúng ta không thể làm được ngày nay?


P: Không có gì đã làm được mà không thể làm được ngày nay.

.

 Tuy nhiên,


  có lẽ phần lớn những người trên hành tinh này đang thiếu động lực.

.

 Có nhiều người đang cố gắng lấy lại những kiến thức đã mất đó.

.





D: Nhưng họ có sức mạnh gì mà chúng ta đã mất?


P: Khả năng biến hình đã không còn được sử dụng và bị lãng quên.

.

 Đó là khả năng thay đổi sự tồn tại của một người từ một sinh vật cụ thể này đến một sinh vật cụ thể khác.

.

 Nó chỉ đơn giản là một vấn đề lắp ráp lại các cấu trúc nguyên tử của một người để xác định chặt chẽ hơn với một nhóm hài hòa các nguyên tử đã được thiết lập và xác định khác.

.

 Khả năng để làm điều này liên quan nhiều đến việc chấp nhận các mô hình cuộc sống hơn là những gì thường được biết đến ngày nay.

.

 Khái niệm được đưa ra là trong quá trình hình thành một hành tinh vật chất thì có những thỏa thuận giữa các năng lượng tạo thành hành tinh này,


  rằng các năng lượng sẽ như vầy như vầy.

.

 Và các năng lượng khác sẽ như vầy như vầy.

.

 Có một thỏa thuận rằng đá sẽ là đá và cây sẽ là cây.

.

 Điều này hài hòa với nhu cầu và mong muốn của các năng lượng cá thể.

.

 Tuy nhiên,


  có những người có khả năng thay đổi thực tại đã được chấp nhận của họ để sau đó có thể tự mô phỏng mình thành một sinh vật hoặc thực tại khác.

.

 Điều này không vi phạm luật chung mà chỉ đơn thuần là một kiểu áp dụng luật chung.

.

 Có nhiều người có khả năng làm được điều này trên hành tinh của bà ngày nay,


  những người đang sợ hãi tài năng này.

.

 Họ phần nào nhận thức được điều đó,


  và nhận thức về khả năng làm được điều này.

.

 Nhưng họ bị ràng buộc bởi nhiều kiểu sợ hãi và trung thành khác nhau nên họ từ chối thừa nhận sự tồn tại của một tài năng như vậy.

.

 Tuy nhiên nó đã rất phổ biến trong những ngày của Atlantis.

.