Thông tin mới nhất về những người
Zeta Reticulus
Đã có những thông tin hiện nay
truyền đi khắp thế giới của các Việt rằng
những người Zeta Reticulus loại 1
(với các thân thể lùn trắng xám,
,
,
đầu tròn lớn,
,
,
và
mắt tối hình quả hạnh),
,
,
và những người Zeta Reticulus loại 2
(thường được gọi là
“những người mặc áo xám”,
,
,
với tay và chân ngắn mảnh khảnh,
,
,
da xám sáng lốm
đốm,
,
,
đầu lớn thon dài,
,
,
và mắt tối hình quả hạnh),
,
,
đã cơ bản hoàn thành các nhiệm
vụ của họ trên Trái Đất và đã trở
về các thế giới quê hương của họ.
.
.
Điều này chỉ
đúng một phần,
,
,
khi mà đã có vài phụ loài của những người
Zeta đã lai tạo thành
công với loài người và chiết xuất
được các mã và các khóa DNA cần thiết để giữ
các mẫu vật của họ tự sinh sôi nảy
nở.
.
.
Trong khi một số người trong bọn họ vẫn
tiếp tục cuộc đua thông qua việc
chiết xuất DNA,
,
,
những người khác đã tạo ra
thành công những người lai bằng
cách giao phối với loài người,
,
,
hay là bơm tinh
trùng của người Zeta vào những cá
thể phụ nữ của loài người.
.
.
Hay họ đã thành
công trong nỗ lực bơm tinh trùng
nam giới của loài người vào những người phụ nữ
Zeta,
,
,
do vấn đề là bởi cơ quan sinh dục của cả
nam và nữ người Zeta bị teo đi.
.
.
Như đã nói bởi người nhận thông
điệp này và những kênh kết nối khác,
,
,
đã và
đang có vô số các dự án lai tạo
tiếp tục phát triển từ những năm 1940 trên Trái
Đất.
.
.
Những dự án này lên đến đỉnh điểm trong
những năm 1970 và những năm
1980,
,
,
và dần dần giảm xuống từ đó.
.
.
Những người đã bị bắt lên phi thuyền của
người Zeta và những người đã tham
gia trong các chương trình lai tạo chủ yếu rơi
vào ba loại.
.
.
(1) Những người tình nguyện mà là người
Zeta tái sinh trong các thân
thể con người; (2) Những người
không tình nguyện mà là người Zeta tái sinh trong
các thân thể con người; và (3) chủ
yếu là những người không có mong muốn,
,
,
không phải là người Zeta tái sinh
trong dạng con người.
.
.
Đã có khoảng gần một triệu sinh mệnh
con người đã và đang liên quan trong
chương trình lai tạo của người
Zeta lúc này hay lúc khác từ khi nó bắt đầu trong
những năm 1940.
.
.
Khoảng 30% những người này đã là những
người tình nguyện
mà đã được mời lên các phi thuyền
của người Zeta và đã được chỉ dẫn rộng rãi
trước khi tham gia.
.
.
Họ đã được nhắc nhở là họ đến Trái Đất
và đầu thai vào dạng
con người một cách cụ thể để nhắm
vào việc cứu giúp những người Zeta thoát
khỏi sự tuyệt giống.
.
.
Trong khi những người Zeta,
,
,
giống như tất cả các sinh mệnh
hữu hình có cảm xúc khác,
,
,
cảm xúc của những người Zeta nguyên thủy
đã ngày
càng khó khăn để thể hiện ra
trong các thế giới của người Zeta,
,
,
do bởi cơ quan 164
sinh dục của những cư dân Zeta bị
teo đi.
.
.
Vấn đề này xuất hiện trên diện rộng bởi
vì một sự mất cân bằng giữa trí
thông minh và tình cảm trong các chủng tộc Zeta,
,
,
cái đã tạo ra sự vô sinh và sự bất
lực trong quan hệ tình dục.
.
.
Về bản chất,
,
,
sự thông
minh của người Zeta đã phát triển
quá nhanh và thân thể tình cảm của họ phát
triển chậm hơn.
.
.
Minh họa về chủng tộc Zeta
Reticulus và phi thuyền không gian của họ
Do bởi bản chất bạo lực của đại
đa số con người trên hành tinh Trái Đất và
tính không khoan dung của họ đối
với các chủng tộc khác,
,
,
những người Zeta tình
nguyện đầu thai trên Trái Đất đã
được gắn các mô mà được thiết kế để giữ kín ký
ức về người Zeta của họ.
.
.
Rồi sau đó,
,
,
những người tình nguyện Zeta này được
mang lên các phi thuyền để tham
gia trong chương trình lai tạo lại được cấy ghép
các mô để che dấu ký ức của họ về
việc đã ở trên các phi thuyền Zeta trước khi
được trở về Trái Đất.
.
.
Tuy thế mà vẫn có nhiều người trong số họ
đã nhớ lại các
trải nghiệm của họ vào một thời
điểm sau đó trong khi thôi miên hay trong lúc
thiền định sâu.
.
.
Khoảng 60% “những người bị bắt
cóc” đã là những người Zeta tái sinh trong
dạng con người,
,
,
đã bị bắt đi mà không có ý thức ưng thuận.
.
.
Những người Zeta
trên phi thuyền thực hiện chương
trình lai tạo đã cố gắng để liên lạc với các cái
Tôi cao hơn của người Zeta đầu
thai trong dạng con người và trong một số trường
hợp đạt được sự ưng thuận của các
cái Tôi cao hơn để bắt đầu các thí nghiệm.
.
.
Bởi
vì những tâm trí của các đối tượng
này đã không ở một tầm mức hiểu biết cần thiết
để chủ tâm ưng thuận với các thí
nghiệm,
,
,
họ đã bị bắt lên phi thuyền của người
Zeta thường trong trạng thái mơ
màng,
,
,
như vậy sẽ không làm kinh hoảng tâm trí
165
của họ.
.
.
Sau khi sinh sản,
,
,
họ được trở lại,
,
,
với một mô cấy vào để che dấu ký ức của
các cuộc tiếp xúc.
.
.
Nhiều người trong những đối tượng này
sau đó đã nhớ lại các
cuộc bắt cóc này và quan điểm của
họ thường bị rơi vào trạng thái kinh hoàng khi
biết một việc như vậy đã xảy ra.
.
.
Đây là những người bị bắt cóc công khai
rộng rãi
nhất và là nhóm tạo ra sự căm thù
lớn về phía những người Zeta vốn là những
người hiểu biết về chương trình
này.
.
.
Trong khi một số sự hận thù này
có thể được xem là chính đáng,
,
,
song ý định
của những người Zeta trong trường
hợp này chỉ là để cứu chủng tộc của họ khỏi sự
tuyệt giống.
.
.
Họ không có các ý định độc ác.
.
.
Họ không hiểu được các xúc cảm của
con người tới mức mà có thể biết
được rằng họ đã gây ra một lượng lớn đau đớn
trong nhiều đối tượng.
.
.
Điều này tương tự như việc các nhà khoa
học của các Việt
thực hiện các thí nghiệm trên các
loài động vật mà không tính đến các xúc cảm
của những con vật ấy.
.
.
Khoảng 10% của những người bị bắt
cóc không phải là những người Zeta tái
sinh trong dạng con người,
,
,
nhưng đã là những người có phần chính
DNA của họ
từ các hệ thống sao khác.
.
.
Các Việt có thể nói,
,
,
từ một quan điểm giới hạn,
,
,
là tự do ý
chí của các linh hồn đã bị vi phạm
và họ đã mắc sai lầm.
.
.
Hoàn cảnh lịch sử thực
sự của các linh hồn này và lý do
họ đã bị bắt cóc là quá phức tạp để nói ra ở đây,
,
,
nhưng điều này đủ để nói rằng
không phải tất cả những người Zeta liên quan trong
các chương trình lai tạo hiểu được
đầy đủ các nguyên tắc của tự do ý chí.
.
.
Một số
trong họ không thể nói lên sự
khác nhau giữa DNA của loài người với DNA của
người Zeta và DNA của loài người
với DNA từ các hệ thống sao khác,
,
,
nhưng
cũng có thể là đã có sự liên quan
từ các đời sống xa xưa trên các thế giới Zeta,
,
,
hay
sự lai giống trên Trái Đất với
người Zeta tái sinh khác.
.
.
Điều này đủ để nói rằng
khoảng 10% những người bị bắt cóc
này không ưng thuận với thí nghiệm,
,
,
và
những người Zeta đã tích chứa
nghiệp như kết quả của “những lỗi lầm” này.
.
.
Lưu ý rằng,
,
,
các Việt yêu dấu,
,
,
nghiệp và các lỗi lầm đó chỉ tồn tại
trong các
chiều kích thấp - mật độ 3 - 4 của
Sự Sáng Tạo và không đúng về bản chất.
.
.
Tuy
thế mà,
,
,
các linh hồn dính líu trong “những lỗi lầm”
này đã có một số bài học để
học khi họ tiến hóa lên các trạng
thái tinh thần cao hơn của sự hiểu biết.
.
.
Ví dụ,
,
,
một số những người bị bắt cóc
không tình nguyện đã đến Trái Đất với một lịch sử
linh hồn mà cho rằng họ bị lạm dụng
và là nạn nhân.
.
.
Những người khác đã từng là
thủ phạm trong một đời sống quá
khứ và cần phải trải nghiệm bài học trở thành
các nạn nhân để cân bằng bài học ấy.
.
.
Vô số các thỏa thuận linh hồn,
,
,
các nghiệp và
các bài học giữa các chủng tộc có
thể khá phức tạp.
.
.
Chúng tôi sẽ không mất thời
gian đi sâu vào vấn đề này tại
đây.
.
.
Những người Zeta loại 1 và loại 2
là những diễn viên thứ yếu trong những sự
thay đổi của Trái Đất trong quang
cảnh là họ không ảnh hưởng đến tổng thể Kế
Hoạch Thần Thánh.
.
.
Khía cạnh chính trong sự dính líu của họ
với Trái Đất có ý 166
nghĩa liên quan đến những thay đổi
của Trái Đất bao gồm những chủng tộc lai đã
được tạo ra trong khao khát cứu
giúp chủng tộc của họ.
.
.
Trong khi tinh thần là bất
diệt và tinh thần của những người
Zeta sẽ sống mãi,
,
,
khao khát của những linh hồn
Zeta trẻ tuổi để có thể trải nghiệm
thế giới của họ trong dạng vật lý đã là động lực
đằng sau sự viếng thăm Trái Đất của
họ.
.
.
Một số những chủng tộc lai sẽ đến
hệ thống sao Zeta Reticulus và sẽ được hòa
nhập vào những nền văn minh tại
đó,
,
,
trong khi những người khác đang rung động
ở mật độ 4 sẽ trở lại Trái Đất
ngay khi những thay đổi trở nên ổn định hơn một
chút.
.
.
Tuy thế mà,
,
,
một vài người lai trong số họ đang sống
giữa những người Trái
Đất hiện nay và có thể trộn lẫn
khá tốt.
.
.
Nhiều người trong số họ sẽ sống sót qua
những thay đổi của Trái Đất và là
một phần của sự xuất hiện những nền văn minh
tiếp sau các Sự Kiện Thần Thánh
chủ yếu vào các năm 2012,
,
,
2017 và 2030.
.
.
Những người Zeta Reticulus loại 3
nói chung là phần tử lêu lổng được xếp
loại như những người lai Zeta -
Draconis,
,
,
và những thực thể này đã giành lấy rất
nhiều những sự dồn nén tiêu cực
(với lý do tốt).
.
.
Họ có vẻ như là hiện thân của
“điều tồi tệ nhất” trong các chuỗi
DNA Zeta,
,
,
trong quang cảnh là họ ít cởi mở nhất
để hầu có thể di chuyển trên con
đường giác ngộ,
,
,
và họ có khả năng gây ra những
sự mất cân bằng và phá hủy ngay
sau những nơi mà họ đi qua.
.
.
Trong tài liệu trước đây của người
nhận thông điệp này,
,
,
anh ấy đã nói tóm tắt
về những người Zeta loại 3 và đã
đề xuất là loài người sẽ là sáng suốt hơn khi
tránh liên hệ với họ bằng bất kỳ
giá nào.
.
.
Nhóm phản loạn này sẽ rời Trái Đất khi
Trái Đất gia tốc trong sự rung động,
,
,
do bởi tính không tương hợp của bầu khí
quyển và sự rung động ở mật độ 4
với các dạng đặc 3D.
.
.
Những người Zeta loại 3 nhìn rất
giống những người Draconis trong trạng thái
nguyên thủy của họ,
,
,
nhưng nhỏ hơn và đi thẳng đứng giống các
loại người vượn
Lyra/Vega.
.
.
DNA của họ xấp xỉ 2/3 của Zeta và 1/3 của
Draconis trong sự kết hợp
tổng thể,
,
,
mặc dầu hiển nhiên là nhiều người có DNA
của các chủng tộc sao bên
trong họ,
,
,
phụ thuộc vào những linh hồn của họ đã
tiến bộ như thế nào từ khi
phóng ra khỏi Thượng Đế hàng triệu
năm trước.
.
.
Do vậy,
,
,
các Việt yêu dấu,
,
,
sẽ
không phải luôn luôn dễ dàng để
đơn giản phân loại các sinh mệnh một cách gọn
gàng vào những chiếc hộp nhỏ.
.
.
Những người Zeta loại 3 có ý định
ở lại trong các phi thuyền và hiếm khi hạ
cánh lên bề mặt Trái Đất,
,
,
do bởi những khó khăn của họ trong việc
tương thích
với bầu khí quyển và trọng lực của
Trái Đất.
.
.
Nếu họ thí nghiệm trên con người,
,
,
họ
thường mang con người lên phi
thuyền trước khi thăm dò,
,
,
giải phẫu và chiết xuất
các chất lỏng để phục vụ cho các
chương trình ích kỷ của họ.
.
.
Ý định của họ là nô
lệ hóa chủng tộc con người và sử
dụng con người như những kẻ nô lệ để khai thác
các loại khoáng vật trên Trái Đất,
,
,
trong khi đó họ chỉ thực hiện việc quan
sát và 167
điều hành từ các phi thuyền an
toàn hay từ các căn cứ dưới lòng đất của họ (có ít
và nằm tại một số vùng xa xôi
trên Trái Đất).
.
.
Do bởi sự can thiệp từ những nhóm
nhân từ,
,
,
những người Zeta loại 3 hiện diện xung
quanh Trái Đất được coi là một
mối phiền toái hơn là một sự đe dọa
thực sự,
,
,
và khi Trái Đất tiếp tục nâng lên
trong sự rung động,
,
,
mọi thứ sẽ trở nên khó khăn hơn cho những
người Zeta loại 3
này để ở lại đây thậm chí là trên
các phi thuyền.
.
.